Tóm tắt Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam
Ngày: 05/11/2024
Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 12 đến 19-1-2011 tại Hà Nội. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sau 25 năm đổi mới, Đại hội XI khẳng định những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. Bài viết này Ôn thi sinh viên sẽ tóm tắt lại toàn bộ sự kiện của Đại hội bằng những nội dung chính nhé!!

I. Thời gian, bối cảnh lịch sử và địa điểm Đại hội XI
- Thời gian và địa điểm: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 12 đến ngày 19-1-2011 tại Thủ đô Hà Nội
Bối cảnh trong nước | Bối cảnh quốc tế |
- Trải qua 25 năm tiến hành đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành được những thành tựu hết sức to lớn trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X đã tạo ra thế và lực mới đưa sự nghiệp đổi mới tiếp tục đi vào chiều sâu. - Vượt qua những khó khăn, thử thách gay gắt, nhất là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, vượt qua ngưỡng của một nước thu nhập thấp. - Công tác xây dựng Đảng còn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục. |
- Hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc và tôn giáo, tranh giành tài nguyên và lãnh thổ, nạn khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên... buộc các quốc gia phải có chính sách đối phó và phối hợp hành động. - Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. |
- Số đại biểu tham gia đại hội và Tổng Bí thư: Dự Đại hội có 1377 đại biểu, thay mặt cho hơn 3,6 triệu đảng viên trong cả nước. Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Phú Trọng.
- Đại hội có chủ đề: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
- Các văn kiện chính của đại hội
+ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Điều lệ Đảng (do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua)
+ Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
+Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
+ Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về các văn kiện Đại hội XI của Đảng
>>> Xem thêm: Tóm tắt Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng Cộng sản Việt Nam
II. Những nội dung chính của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
1. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng và nhiệm vụ
1.1. Mục tiêu
- 2011 – 2015: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- 2011 – 2020: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
1.2. Phương hướng
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
1.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ tổng quát của đại hội được lồng ghép vào trong mục tiêu 5 năm: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”
- 2011 – 2015: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- 2011 – 2020: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
1.2. Phương hướng
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng đã nêu ra 8 phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như sau:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
1.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ tổng quát của đại hội được lồng ghép vào trong mục tiêu 5 năm: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”
2. Đối nội
2.1. Công nghiệp hóa
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những bước tiến lớn. Tuy nhiên những vấn đề về khoa học, công nghệ vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Đầu tư cho khoa học, công nghệ còn thấp, trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, đổi mới chậm.
- Cần phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.
- Đảng xác định cần coi trọng phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế.
- Ở nước ta hiện nay, giáo dục, đào tạo còn lạc hậu và chưa thích ứng với việc hình thành nguồn nhân lực của quá trình hiện đại hóa. Do đó, hiện đại hóa giáo dục, đào tạo là việc làm cần thiết để nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
- Bên cạnh đó, cần nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới, cần có những chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật.
2.2. Kinh tế thị trường
- Đảng đã tổng kết Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010) và xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020).
>>> Xem thêm: Tóm tắt Đại hội VI Lịch sử Đảng
- Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể được củng cố và phát triển, trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, thực hiện xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, bền vững, gắn kết chặt chẽ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Ba đột phá chiến lược:
● Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
● Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và ứng dụng khoa học, công nghệ.
● Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Định hướng phát triển kinh tế: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, giải quyết đúng đắn mối quan hệ Nhà nước - thị trường.
- Nhờ những chủ trương đúng đắn của Đảng, tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên, kinh tế vĩ mô ổn định, kiểm soát được lạm phát. GDP tăng bình quân 5.9% mỗi năm, thu nhập bình quân đầu người 2.109 USD.
2.3. Hệ thống chính trị
- Đại hội đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương gồm 60 ủy viên Trung ương chính thức, Bộ Chính trị gồm 14 người, đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, Đại hội XI chỉ rõ cần thực hiện tốt 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
- Đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khẳng định: " Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân".
2.4. Văn hóa
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
2.5. Xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
- Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
>>> Xem thêm: Tổng hợp trắc nghiệm lịch sử Đảng có đáp án
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
- Tăng đầu tư nhà nước đồng thời với đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động y tế. Bảo đảm cho người có bảo hiểm y tế được khám, chữa bệnh thuận lợi.
- Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo nhu cầu phát triển xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và toàn cầu hoá, xây dựng nền kinh tế tri thức.
- Coi trọng bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.6. Quốc phòng an ninh
- Tiếp tục khẳng định mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cāa Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
- Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng cāa nhân dân ta.
- Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận.
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế trong từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng vùng sâu,vùng xa, biên giới, biển đảo.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh.
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được những bước tiến lớn. Tuy nhiên những vấn đề về khoa học, công nghệ vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Đầu tư cho khoa học, công nghệ còn thấp, trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, đổi mới chậm.
- Cần phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.
- Đảng xác định cần coi trọng phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế.
- Ở nước ta hiện nay, giáo dục, đào tạo còn lạc hậu và chưa thích ứng với việc hình thành nguồn nhân lực của quá trình hiện đại hóa. Do đó, hiện đại hóa giáo dục, đào tạo là việc làm cần thiết để nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
- Bên cạnh đó, cần nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới, cần có những chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật.
2.2. Kinh tế thị trường
- Đảng đã tổng kết Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010) và xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020).
>>> Xem thêm: Tóm tắt Đại hội VI Lịch sử Đảng
- Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể được củng cố và phát triển, trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, thực hiện xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, bền vững, gắn kết chặt chẽ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Ba đột phá chiến lược:
● Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
● Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và ứng dụng khoa học, công nghệ.
● Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Định hướng phát triển kinh tế: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, giải quyết đúng đắn mối quan hệ Nhà nước - thị trường.
- Nhờ những chủ trương đúng đắn của Đảng, tiềm lực kinh tế đất nước tăng lên, kinh tế vĩ mô ổn định, kiểm soát được lạm phát. GDP tăng bình quân 5.9% mỗi năm, thu nhập bình quân đầu người 2.109 USD.
2.3. Hệ thống chính trị
- Đại hội đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương gồm 60 ủy viên Trung ương chính thức, Bộ Chính trị gồm 14 người, đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, Đại hội XI chỉ rõ cần thực hiện tốt 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
- Đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khẳng định: " Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân".
2.4. Văn hóa
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
2.5. Xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng bộ máy nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
- Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
>>> Xem thêm: Tổng hợp trắc nghiệm lịch sử Đảng có đáp án
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
- Tăng đầu tư nhà nước đồng thời với đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động y tế. Bảo đảm cho người có bảo hiểm y tế được khám, chữa bệnh thuận lợi.
- Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo nhu cầu phát triển xã hội, nâng cao chất lượng phục vụ yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và toàn cầu hoá, xây dựng nền kinh tế tri thức.
- Coi trọng bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.6. Quốc phòng an ninh
- Tiếp tục khẳng định mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cāa Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
- Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng cāa nhân dân ta.
- Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận.
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế trong từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng vùng sâu,vùng xa, biên giới, biển đảo.
- Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Đối ngoại
Về đối ngoại, Đại hội XI chuyển từ chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác” được thông qua tại Đại hội X sang “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” .
- Về phương châm của đường lối đối ngoại, Đại hội khẳng định: Nước Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
- Đại hội XI nêu định hướng về giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ; ưu tiên đối tác và định hướng quan hệ ASEAN.
- Khi hội nhập quốc tế mở ra tất cả các lĩnh vực thì việc triển khai đối ngoại tất yếu phải toàn diện và để các hoạt động này không chồng chéo, không triệt tiêu lẫn nhau thì việc triển khai phải được thực hiện đồng bộ.
- Về phương châm của đường lối đối ngoại, Đại hội khẳng định: Nước Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
- Đại hội XI nêu định hướng về giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ; ưu tiên đối tác và định hướng quan hệ ASEAN.
- Khi hội nhập quốc tế mở ra tất cả các lĩnh vực thì việc triển khai đối ngoại tất yếu phải toàn diện và để các hoạt động này không chồng chéo, không triệt tiêu lẫn nhau thì việc triển khai phải được thực hiện đồng bộ.
4. Các Hội nghị Trung ương Đảng thuộc khuôn khổ Đại hội Đảng lần thứ XI
- Hội nghị lần thứ tư (26 - 31/12/2011) ban hành Nghị quyết của Trung ương "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay", Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020".
- Hội nghị lần thứ sáu (1 - 15/10/2012) xem xét, thảo luận, cho ý kiến về kết quả kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".
- Hội nghị lần thứ tám (30/9 - 9/10/2013) quyết định thành lập 5 Tiểu ban chuẩn bị Đại hội XII của Đảng gồm: Tiểu ban Văn kiện, Tiểu ban Kinh tế - xã hội; Tiểu ban Điều lệ Đảng; Tiểu ban Nhân sự; Tiểu ban Tổ chức phục vụ. Thảo luận và bổ sung nhiều vấn đề quan trọng trong việc sửa đổi Hiến pháp 1992. Hội nghị thống nhất tiếp tục đổi mới kinh tế trong 2 năm 2014-2015.
- Hội nghị lần thứ chín (08 - 14/5/2014) thông qua Quy chế bầu cử trong Đảng. Tiếp tục thực hiện chủ trương lấy phiếu tín nhiệm theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4. Hội nghị đồng ý tổ chức Đảng bộ Ngoài nước trực thuộc Trung ương do Ban Bí thư quản lý. Theo dõi sát tình hình vụ giàn khoan HD-981.
- Hội nghị lần thứ sáu (1 - 15/10/2012) xem xét, thảo luận, cho ý kiến về kết quả kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".
- Hội nghị lần thứ tám (30/9 - 9/10/2013) quyết định thành lập 5 Tiểu ban chuẩn bị Đại hội XII của Đảng gồm: Tiểu ban Văn kiện, Tiểu ban Kinh tế - xã hội; Tiểu ban Điều lệ Đảng; Tiểu ban Nhân sự; Tiểu ban Tổ chức phục vụ. Thảo luận và bổ sung nhiều vấn đề quan trọng trong việc sửa đổi Hiến pháp 1992. Hội nghị thống nhất tiếp tục đổi mới kinh tế trong 2 năm 2014-2015.
- Hội nghị lần thứ chín (08 - 14/5/2014) thông qua Quy chế bầu cử trong Đảng. Tiếp tục thực hiện chủ trương lấy phiếu tín nhiệm theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4. Hội nghị đồng ý tổ chức Đảng bộ Ngoài nước trực thuộc Trung ương do Ban Bí thư quản lý. Theo dõi sát tình hình vụ giàn khoan HD-981.
5. Kết quả chủ yếu Đại hội XI
Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển.
- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã hội có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện.
- Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố.
- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên.
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một số kết quả tích cực
- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã hội có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện.
- Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố.
- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên.
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một số kết quả tích cực
6. Kinh nghiệm Đại hội XI
- Một, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Hai, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Ba, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
- Bốn, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Năm, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
- Hai, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Ba, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
- Bốn, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
- Năm, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
Nếu bạn vẫn còn lo lắng về học phần Lịch sử Đảng thì đừng ngại ngần Click vào ô màu đỏ ở trên để nhận thêm nhiều tài liệu và bài giảng (có tài liệu học thử FREE) nhé! Chúc các bạn học tốt!

💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)
Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT