Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

Ngày: 19/01/2024
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất, quy luật gốc của sự phát triển xã hội. Bài viết này Ôn thi sinh viên sẽ cung cấp cho bạn  những kiến thức cơ bản này nhé!
 
 

1. Phân tích khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

- Khái niệm lực lượng sản xuất : lực lượng sản xuất là tổng hợp những yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực  tiễn cảm biến giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
 


Sơ đồ kết cấu lực lượng sản xuất 

- Tính chất của lực lượng sản xuất: nói lên tính chất cá nhân hay tính chất xã hội hóa trong việc  sử dụng tư liệu sản xuất (Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao  gồm công cụ lao động, đối tượng lao động, phương tiện lao động)
- Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi  giai đoạn lịch sử. Nó được thể hiện ở trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động; trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức, phân công lao động; trình độ ứng dụng khoa học công  nghệ vào sản xuất.
- Khái niệm quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất, mang tính tất yếu và khách quan, quyết định mọi mối  quan hệ xã hội khác
- Kết cấu của quan hệ sản xuất: bao gồm quan hệ phân phối sản phẩm, quan hệ tổ chức và quản  lý sản xuất, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất

2. Nội dung quy luật

- Khái quát: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất mối quan hệ biện chứng với  nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác  động trở lại lực lượng sản xuất
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất: 
1. Quan hệ sản xuất luôn bị quy định bởi trình dộ phát triển của lực lượng sản xuất, nói cách khác quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất thế ấy).
2. Khi lực lượng sản xuất biến đổi, mâu thuẫn với quan hệ sản xuất thì quan hệ sản xuất phải  thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất, Nói cách khác lực  lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo
3. Luận giải thêm:
- Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, có tính  năng động, cách mạng, thường xuyên bị biến đổi, trong khi quan hệ sản xuất là hình thức  của quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối
- Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ làm cho quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó nữa. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích, kìm hãm sự  phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển là phải thay thế  quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển
- Sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là PTSX cũ mất đi, PTSX mới ra đời.
Ví dụ: xã hội nguyên thủy, con người có nhận thức, tri thức về thế giới tự nhiên còn hạn chế; công cụ lao  động thô sơ, đơn giản nên không thể tạo ra số lượng sản phẩm lớn. Với sản phẩm ít ỏi như vậy dẫn đến  điều kiện tất yếu là họ phải làm chung, sở hữu chung, phân chia của cải có được ngang đều cho tất cả mọi người (công hữu về tư liệu sản xuất). Đến giai đoạn cuối thì các công cụ kim loại đã xuất hiện , khi đó  mỗi người đã tự tạo ra nhiều sản phẩm cho mình => vậy mối quan hệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đã xuất hiện. Vậy yếu tố lao động là công cụ mới ra đời, quan hệ sản xuất xã hội cũ không còn nữa, sẽ  chuyển sang chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
=> Lực lượng sản xuất có liên quan đến quan hệ sản xuất
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:

Nguyên do tác động: 
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất. quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. (lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuấtthế ấy).
+ Quan hệ sản xuất hình thành hệ thống động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Đem lại năng suất, chất lượng sản xuất.
Cách thức tác động: 
1. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất  phát triển.
Ví dụ: Một công ty có cơ chế trả lương, đãi ngộ tốt cho nhân viên, công nhân trong lực lượng sản xuất thì điều đó sẽ  thúc đẩy họ hăng hái, thoải mái khi được động viên, khích lệ trong quá trình sản xuất, tạo ra những sản  phẩm tốt, chất lượng với năng suất làm việc cao  thúc đẩy cho sự phát triển của xí nghiệp, tư nhân ấy
2. Khi quan hệ sản xuất không phù hợp (nghĩa là khi quan hệ sản xuất quá lạc hậu hoặc “vượt trước” lực lượng sản xuất) với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành xiềng xích chính kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Ví dụ: Xã hội VN xưa trong quan hệ sản xuất chính là hợp tác xã, làm chung hưởng chung, không phù  hợp  kìm hãm sự phát triển của xã hội VN vì người lao động không có thái độ cầu tiến khi chế độ xã  hội lúc ấy không phân biệt người làm nhiều người làm ít, của cải vật chất sản xuất ra chia đều cho tất cả  mọi người. Cho đến khi đổi mới chuyển sang quan hệ xã hội tư bản, chủ nghĩa, mỗi người làm việc và  được trả công theo đúng năng lực và hiệu suất, khi ấy xã hội mới có sự thúc đẩy sản xuất, kinh tế phát  triển

3. Ý nghĩa quy luật trong đời sống xã hội

a) Phương pháp luận:
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển  lực lượng lao động và công cụ lao động. Hay, muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập  một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nghĩa là từ tính tất yếu  kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng CSVN.
b) Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta: 
1. Chủ trương của Đảng và nhà nước phát triển lực lượng sản xuất:
Thứ nhất, là phát triển trình độ của người lao động thể hiện ở chương trình đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: 
+ Nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động thông qua các hoạt động giáo dục, đào tạo.


Xem thêm: các cặp phạm trù cơ bản của triết học

+ Kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người Việt Nam cũng được đa dạng: có kinh nghiệm và kỹ năng của người lao động cơ khí, máy móc, có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động đối với máy móc hiện đại, tự động hóa,… 
+ Trình độ tổ chức và phân công lao động, trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở Việt nam hiện nay đã có nhiều tiến bộ. 
Thứ hai, là trình độ của tư liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời kì trước đổi mới cụ thể:
+ Công cụ lao động hiện đại hơn góp phần làm cho năng suất lao động tăng cao, giảm bớt được chi phí sức lao động. Điển hình, trước thời kì đổi mới chúng ta sử dụng trâu, bò để cày hiện nay, đã được thay bằng máy cày,…việc sản xuất đã được trang bị bởi một hệ thống máy móc hiện đại.
2. Chủ trương của Đảng và nhà nước trong phát triển quan hệ sản xuất:
Trong công cuộc đổi mới 1986, Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài … nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đường lối đó xuất phát từ thực tế trình độ lực lượng sản xuất ở nước ta vừa thấp kém nên chúng ta không thể nóng vội, chủ quan xây dựng một quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất như trước đây. Như thế, sẽ đẩy quan hệ sản xuất vượt quá xa (không phù hợp) so với lực lượng sản xuất vốn có.  
- Thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa là nhằm khơi dậy tiềm năng của sản xuất, năng lực sáng tạo, chủ động, kích thích lợi ích… để thúc đẩy sản xuất phát triển. 
- Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, phù hợp hơn với quy luật khách quan, trong gần 30 năm qua nhân dân ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: lực lượng sản xuất của nước ta ngày càng phát triển, quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển dần lên thành một nước công hoá.
Như vậy lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay là phù hợp với quan hệ sản xuất. Tạo nên sự thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi lên. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy sự thích nghi, khả năng chống chịu và xu thế phục hồi của nền kinh tế ngày càng gia tăng. Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.

 
Hy vọng bài viết hữu ích với bạn!

Liên hệ tương tác trực tiếp qua zalo: 0359.286.819 (chị Linh - giải quyết khó khăn môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC)
💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)

Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT