Đặc điểm | Chủ nghĩa duy vật chất phác | Chủ nghĩa duy vật siêu hình | Chủ nghĩa duy vật biện chứng |
Thời gian | Từ thời cổ đại | Từ thế kỷ XV - XVIII | Những năm 40 thế kỷ XIX cho đến hiện tại |
Người sáng lập | Là hình thức sơ khai của chủ nghĩa duy vật | Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện tiêu biểu trong lịch sử triết học Tây Âu | Do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin và những người kế tục ông bảo vệ và phát triển. |
Thế giới quan | Đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới | Nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ trong trạng thái biệt lập tĩnh tại, nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra | Nhìn thấy mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau |
Hạn chế | Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác. | Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển | Không có |
Ưu điểm | Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế. | Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu | Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy |
Ví dụ thực tế | - Triết học Trung Quốc quan niệm thế giới được tạo ra bởi năm yếu tố: kim mộc thủy hỏa thổ - Quan niệm của Talet, Hêraclit, Đêmôcrit |
Quan điểm của Newton giữa cơ học và triết học | Phép biện chứng quy luật phủ định của phủ định |