Ba hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật  trong Triết học

Ngày: 05/12/2023
Chủ nghĩa duy vật là một trong những trường phái triết học lớn trong lịch sử. Chủ nghĩa duy vật đã trải qua ba hình thức phát triển cơ bản gì? Bài viết trình bày khái niệm, phân loại và ưu nhược điểm của ba hình thức đó. Hãy cùng Ôn thi sinh viên tìm hiểu trong bài viết này! NHẬN NGAY TÀI LIỆU ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LENIN TẠI ĐÂY
 

1. Chủ nghĩa duy vật là gì? 

Chủ nghĩa duy vật là một trong những trường phái triết học lớn trong lịch sử, bao gồm trong đó toàn bộ các học thuyết triết học được xây dựng trên lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
 
Phân tích chủ nghĩa tâm và chủ nghĩa duy vật trong triết học
Khác với chủ nghĩa duy tâm đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn

Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng vật chất là tính thứ nhất, ý thức hay tinh thần chỉ là tính thứ hai; bản chất của tồn tại này là vật chất cũng tức là thừa nhận và minh chứng rằng: suy đến cùng, bản chất và cơ sở của mọi tồn tại trong thế giới tự nhiên và xã hội chính là vật chất.
 

2. Phân loại các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật

Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của thực tiễn và nhận thức khoa học,chủ nghĩa duy vật đã trải qua ba hình thức cơ bản là: Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 
Đặc điểm Chủ nghĩa duy vật chất phác Chủ nghĩa duy vật siêu hình Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Thời gian Từ thời cổ đại Từ thế kỷ XV - XVIII Những năm 40 thế kỷ XIX cho đến hiện tại
Người sáng lập Là hình thức sơ khai của chủ nghĩa duy vật Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện tiêu biểu trong lịch sử triết học Tây Âu Do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, V.I.Lênin và những người kế tục ông bảo vệ và phát triển.
Thế giới quan Đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới Nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ trong trạng thái biệt lập tĩnh tại,  nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra  Nhìn thấy mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau
Hạn chế Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác. Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển Không có
Ưu điểm Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế. Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân  nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy
 Ví dụ thực tế - Triết học Trung Quốc quan niệm thế giới được tạo ra bởi năm yếu tố: kim mộc thủy hỏa thổ
- Quan niệm của Talet, Hêraclit, Đêmôcrit
Quan điểm của Newton giữa cơ học và triết học Phép biện chứng quy luật phủ định của phủ định
 

3. Tài liệu ôn tập Triết học Mác - Lênin

Để có thể học tập môn học này hiệu quả, sinh viên cần chú ý ôn tập cả lý thuyết và bài tập. Tài liệu Ôn thi sinh viên có đầy đủ và chi tiết nội dung các chương, bên cạnh đó, các bạn cũng được tham gia thi thử các chương và tham khảo đề thi của các năm khác.
 

Một số nội dung được đề cập trong khóa học
 
Hy vọng bài viết này hữu ích với bạn. Chúc các bạn học tốt nhé!