Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm lực lượng không có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ báo chậm (lagging indicator), có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp thường tăng hoặc giảm sau khi các điều kiện kinh tế thay đổi. Khi nền kinh tế suy thoái và khan hiếm việc làm, tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ tăng lên. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng với tốc độ lành mạnh và số lượng việc làm tương đối dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp có thể sẽ giảm.
Trong đó :
Ut : tỉ lệ thất nghiệp thực tế
Un : tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Yp : mức sản lượng tiềm năm năm t
Yt : mức sản lượng thực tế năm t
- Yo < Yp : cân bằng khiếm dụng ( CB dưới mức tiềm năng) → nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái → tỉ lệ thất nghiệp thực tế cao hơn tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.
- Yo = Yp : cân bằng toàn dụng ( mọi nguồn lực toàn dụng ) → tỉ lệ thất nghiệp thực tế bằng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.
- Yo > Yp : cân bằng trên toàn dụng ( CB trên mức tiềm năng) → nền kinh tế đang ở tình lạm phát cao → tỉ lệ thất nghiệp thực tế nhỏ hơn tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.3. Công cụ điều chỉnh
- Chính sách tài khóa
- Chính sách tiền tệ
- Chính sách kinh tế đối ngoại
- Chính sách thu nhập
Lưu ý : chính sách thu thuế không nằm trong chính sách điều tiết.
GDP là viết tắt của Gross Domestic Product hay Tổng sản phẩm trong nước.Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong đó:
C : Chi tiêu hộ gia đình
I : đầu tư ( bao gồm đầu tư ròng cộng cho khấu hao I = In + De ).
G : chi tiêu chính phủ
X : xuất khẩu
M : nhập khẩu
- Phương pháp thu nhập :
GDP = w + i + R + Pr + Ti + De
Trong đó:
w : tiền lương
i: tiền lãi
R : tiền thuê
Pr : lợi nhuận ( lợi nhuận trích nộp thuế, lợi nhuận giữ lại cho doanh nghiệp, lợi nhuận chia cổ đông)
Ti : thuế gian thu
De : khấu hao
- Tổng sản phẩm quốc gia:
GNPmp = GDPmp + NIA
Trong đó : NIA = thu nhập do xuất khẩu – thu nhập do nhập khẩu
GNPfc = GNPmp – Ti
GDPfc = GDPmp - Ti
- Sản phẩm quốc nội ròng :
NDPmp = GDPmp – De
NDPfc = GDPfc - De
- Sản phẩm quốc dân ròng:
NNPmp = GNPmp – De
NNPfc = GNPfc - De
- Thu nhập quốc dân :
NI = NNPmp - Ti
(NI = NNPfc hay NNPfc = GNPfc - Ti )
- Thu nhập cá nhân :
PI = NI - Pr* + Tr
Trong đó :
Pr* : phần doanh nghiệp giữ lại để hình thành các quỹ và phần nộp ngân sách
Tr : chi chuyển nhượng
- Thu nhập khả dụng:
Yd = PI – Thuế cá nhân
gt = ( GDPt - GDPt-1) / GDPt-1 . 100%
Trong đó:
gt : tốc đọ tăng trương của năm t
GDPt : GDP của năm t
GDPt-1 : GDP của năm t-1
Lưu ý: GDP thực tính theo năm gốc ( theo giá cố định)
GDP danh nghĩa tính theo giá hiện hành
GNP danh nghĩa tính theo giá hiện hành
- Tiêu dùng biên:
Cm = ∆C*∆Yd (0<Cm<1)
- Tiết kiệm biên:
Sm = ∆S*∆Yd
- Đầu tư biên:
Im = ∆I * ∆Y
- Thuế biên:
Tm = ∆T * ∆Y
- Nhập khẩu:
Mm = ∆M * ∆Y
Cán cân thương mại | Cán cân ngân sách |
1. X > M : CCTM thặng dư (NX > 0) | 2. G>T : CCNS thâm hụt ( B>0 ) , Bội chi ngân sách |
3. X<M : CCTM thâm hụt (NX <0) |
4. G<T : CCNS thặng dư ( B<0 ) , Bội thu ngân sách |
5. X = M : CCTM cân bằng | 6. G= T : CCNS cân bằng |
Sản lượng cân bằng được hiểu cơ bản là khi không có sự thiếu hụt hay dư thừa của một hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Sản lượng cân bằng xuất hiện khi số lượng một sản phẩm mà người tiêu dùng muốn mua sẽ bằng với số lượng được cung cấp bởi những nhà sản xuất.
- Sản lượng cân bằng:
Y = C + I + G + X – M
Hay Y = AD0 + ADmY
Y = AD0-ADm = C0+I0+G0+X0-M0- CmT01 -Cm+Cm.Tm-Im+Mm
- Số nhân tổng cầu:
∆Y = k .∆AD
k= 11-Cm+Cm.Tm-Im+Mm
- Yt < Yp : nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái → cần ↑ G , ↓ T → thực hiện chính sách tài khóa mở rộng.
- Yt > Yp : nền kinh tế ở tình trạng lạm phát → cần ↓ G, ↑ T → thực hiện chính sách tài khóa thu hẹp.
10.Chính sách tài khóa chủ quan:
- Thay đổi G: ∆G = ∆AD = ∆Yk
- Thay đổi T: ∆T = ∆AD-Cm = ∆Y-k*Cm
- Thay đổi cả G và T:
.∆AD = ∆ADG + ∆ADT
∆AD = ∆G – Cm.∆T
Lưu ý: khi ngân sách cân bằng thì G = T.
11.Công cụ kiểm soát cung ứng tiền tệ:
- Nghiệp vụ thị trường mở:
Để tăng cung tiền, NHTW mua trái phiếu chính phủ từ dân chúng.
Để giảm cung tiền , NHTW bán trái phiếu chính phủ từ dân chúng.
- Thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc:
Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc làm giảm cung tiền.
Giảm tỉ lệ dữ trữ bắt buộc làm tăng cung tiền.
- Thay đổi lãi suất chiết khấu:
Tăng lãi suất chiết khấu làm giảm cung tiền .
12. Chính sách tiền tệ:
- Yt > Yp : lạm phát → ↓ SM : - Thực hiện CSTT thu hẹp .
- Yt < Yp : suy thoái → ↑ SM : - Thực hiện CSTT mở rộng .
CPIT = i =1n Pi0T. qi0i=1n Pi0. qi0 .100%
Trong đó:
CPI: chỉ số giá tiêu dùng
P,q : giá cả và sản lượng hàng hóa
T, 0: kì tính(T), kì gốc (0)
i: rổ hàng hoá, n là số rổ hàng hóa
14. Đường Phillip:
Ut = Un = 2,5% : lạm phát bằng không
Ut > Un tức Ut > 2,5%: lạm phát âm
Ut < Un tức Ut < 2,5%: lạm phát dương.
u = UL .100%
Trong đó:
u: là tỉ lệ thất nghiệp
U: là số người thất nghiệp
L:là lực lượng lao động
16. Tỉ giá hối đoái :
Tỉ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của một quốc gia này được biểu thị thông qua đồng tiền của một quốc gia khác. Hay nói cách khác, tỉ giá hối đoái là lượng đồng tiền của nước khác mà một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua ở một thời điểm nhất định.
er = e . P(*)P
Trong đó:
e : tỉ giá hối đoái
P* : giá hàng hóa sản xuất ở nước ngoài bằng ngoại tệ
P: giá hàng há sản xuất trong nước bằng ngoại tệ
Kinh tế vi mô : https://onthisinhvien.com/khoa-hoc-6239033827000320
Kinh tế vĩ mô : https://onthisinhvien.com/khoa-hoc-6724944775872512