Tóm tắt kiến thức chương 2 hoạch định chiến lược Marketing Quản trị Marketing
Ngày: 07/06/2024
Bài viết này tóm tắt kiến thức trọng tâm về hoạch định chiến lược Marketing trong chương 2 của môn Quản trị Marketing. Nội dung bao gồm các bước chính trong quá trình hoạch định chiến lược, các yếu tố cần phân tích và các phương pháp xây dựng chiến lược hiệu quả. Hãy cùng Ôn thi sinh viên tìm hiểu nhé!

1. Các cấp độ chiến lược của doanh nghiệp
Các cấp độ chiến lược của doanh nghiệp bao gồm 3 cấp độ:
- Chiến lược cho toàn doanh nghiệp (tập đoàn, tổng công ty, hay công ty)
- Chiến lược kinh doanh cho từng đơn vị kinh doanh (các SBU có thể là công ty, chi nhánh, sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm)
- Chiến lược cho chức năng quản trị (kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự,…)
- Chiến lược cho toàn doanh nghiệp (tập đoàn, tổng công ty, hay công ty)
- Chiến lược kinh doanh cho từng đơn vị kinh doanh (các SBU có thể là công ty, chi nhánh, sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm)
- Chiến lược cho chức năng quản trị (kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự,…)
2. Thế nào là đơn vị kinh doanh chiến lược SBU?
- Đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh doanh có liên quan (cặp sản phẩm / thị trường), có thể được hoạch định riêng biệt với các phần còn lại của doanh nghiệp.
- Trước khi tiến hành phân bổ nguồn lực, hay ứng xử với các đối thủ cạnh tranh, một doanh nghiệp bắt buộc phải phân chia tổng thể hoạt động kinh doanh thành các đơn vị kinh doanh đồng nhất. Sau đó chiến lược kinh doanh sẽ được lần lượt được xây dựng và triển khai tại các đơn vị kinh doanh đồng nhất này.
- Mỗi đơn vị kinh doanh chiến lược SBU thường được xác định dựa trên thị trường riêng, nguồn lực riêng, phương pháp kinh doanh riêng. Mỗi doanh nghiệp lại có nhiều phòng ban thực hiện các chức năng quản trị cụ thể như sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing,…
- Trước khi tiến hành phân bổ nguồn lực, hay ứng xử với các đối thủ cạnh tranh, một doanh nghiệp bắt buộc phải phân chia tổng thể hoạt động kinh doanh thành các đơn vị kinh doanh đồng nhất. Sau đó chiến lược kinh doanh sẽ được lần lượt được xây dựng và triển khai tại các đơn vị kinh doanh đồng nhất này.
- Mỗi đơn vị kinh doanh chiến lược SBU thường được xác định dựa trên thị trường riêng, nguồn lực riêng, phương pháp kinh doanh riêng. Mỗi doanh nghiệp lại có nhiều phòng ban thực hiện các chức năng quản trị cụ thể như sản xuất, tài chính, nhân sự, marketing,…
3. Quy trình lập kế hoạch mkt chiến lược
- Bước 1: Mô tả tình hình. Ở bước này, các nhà quản lý tóm lược tình hình công ty và thị trường bao gồm: tình hình sản phẩm, tình hình cạnh tranh, tình hình phân phối và tình hình môi trường vĩ mô

Xem thêm: Các câu hỏi tự luận Marketing căn bản
- Bước 2: Phân tích tình hình bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Ở bước này sẽ dụng mô hình SWOT (cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu) để phân tích.
- Bước 3: Xác định các ma trận thiết kế chiến lược, bao gồm ma trận QSPM và SPACE
- Bước 4: Xác định mục tiêu, bao gồm mục tiêu tài chính và mục tiêu mkt. Sử dụng các căn cứ sau để xác định mục tiêu: tầm nhìn, nhiệm vụ chiến lược; kết quả phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
- Bước 5: Xác định chiến lược, trong đó có 2 nội dung chính là xác định thị trường mục tiêu và các hoạt động mkt hỗn hợp phù hợp. Các chiến lược được xác định dựa trên vị thế cạnh tranh trên thị trường (dẫn đầu thị trường, nép góc thị trường, theo đuôi thị trường) và các giá trị mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng (phát triển sản phẩm mới, cải thiện hệ thống phân phối, cung cấp thông tin sản phẩm,…)
- Bước 6: Xác định chương trình hành động bằng cách trả lời các câu hỏi: Sẽ làm gì? Ai sẽ thực hiện? Khi nào thực hiện? Ngân quỹ thực hiện bao nhiêu?
- Bước 7: Phân tích các thông tin tài chính bao gồm: tóm lược thông tin tài chính, giả định về tài chính, ngân sách và dự đoán doanh thu, lợi nhuận.
- Bước 8: Quá trình phản hồi và kiểm soát. Ở bước này, các nhà hoạch định phải đưa ra thông tin về người chịu trách nhiệm kiểm tra, nội dung kiểm tra, ngân sách, dấu hiệu thất bại và các chiến lược thay thế kịp thời.
4. Thế nào là phân tích SWOT?
- Phân tích SWOT là công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. Nội dung của phân tích SWOT bao gồm:
+ Strengths (điểm mạnh)
+ Weaknesses (điểm yếu kém)
+ Opportunities (cơ hội)
+ Threats (nguy cơ)
>>> Xem thêm: NEU TỔNG ÔN QUẢN TRỊ MARKETING
Trong phân tích SWOT, để đưa ra được các chiến lược phù hợp, các nhà phân tích
sẽ kết hợp 4 yếu tố trên lại với nhau, đưa ra được 4 kiểu kết hợp chiến lược cơ bản sau:
+ S – O: lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường
+ W – O: chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các điểm yếu kém của công ty để tận dụng cơ hội thị trường
+ S – T: chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị
trường
+ W – T: chiến lược dựa trên khả năng khắc phục hoặc hạn chế tối đa các điểm yếu kém của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường
+ Strengths (điểm mạnh)
+ Weaknesses (điểm yếu kém)
+ Opportunities (cơ hội)
+ Threats (nguy cơ)
>>> Xem thêm: NEU TỔNG ÔN QUẢN TRỊ MARKETING
Trong phân tích SWOT, để đưa ra được các chiến lược phù hợp, các nhà phân tích
sẽ kết hợp 4 yếu tố trên lại với nhau, đưa ra được 4 kiểu kết hợp chiến lược cơ bản sau:
+ S – O: lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường
+ W – O: chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các điểm yếu kém của công ty để tận dụng cơ hội thị trường
+ S – T: chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị
trường
+ W – T: chiến lược dựa trên khả năng khắc phục hoặc hạn chế tối đa các điểm yếu kém của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường
5. Làm thế nào để xác định lợi thế cạnh tranh khác biệt trong Marketing của doanh nghiệp?
Để xác định được lợi thế cạnh tranh khác biệt, các nhà phân tích sẽ so sánh các nguồn lực của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh để xác định các lợi thế cạnh tranh chủ yếu của họ. Trong thực tế kinh doanh, các lợi thế cạnh tranh có thể bao gồm:
>>> Xem thêm: NEU TỔNG ÔN QUẢN TRỊ MARKETING
- Khả năng dẫn đầu về chi phí sản xuất thấp và vì vậy có lợi thế cạnh tranh về giá bán
- Khả năng khác biệt hoá: Khác biệt hoá về lợi ích cung ứng cho khách hàng, đặc tính sản phẩm, chất lượng, bao gói, hệ thống phân phối, dịch vụ khách hàng, hình ảnh thương hiệu, thâm niên,…
- Tập trung: khả năng của doanh nghiệp tập trung nỗ lực kinh doanh vào một nhóm khách hàng và tập trung vào năng lực cốt lõi của họ
Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích về môn học này. Để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi giữa kỳ, bạn nên tham khảo thêm các tài liệu tham khảo cũng như luyện tập thường xuyên! Chúc các bạn học tốt!
Liên hệ tương tác trực tiếp qua zalo: 0359.286.819 (chị Linh - giải quyết khó khăn môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC)
💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)
Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT
>>> Xem thêm: NEU TỔNG ÔN QUẢN TRỊ MARKETING
- Khả năng dẫn đầu về chi phí sản xuất thấp và vì vậy có lợi thế cạnh tranh về giá bán
- Khả năng khác biệt hoá: Khác biệt hoá về lợi ích cung ứng cho khách hàng, đặc tính sản phẩm, chất lượng, bao gói, hệ thống phân phối, dịch vụ khách hàng, hình ảnh thương hiệu, thâm niên,…
- Tập trung: khả năng của doanh nghiệp tập trung nỗ lực kinh doanh vào một nhóm khách hàng và tập trung vào năng lực cốt lõi của họ
Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích về môn học này. Để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi giữa kỳ, bạn nên tham khảo thêm các tài liệu tham khảo cũng như luyện tập thường xuyên! Chúc các bạn học tốt!

💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)
Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT