Kinh tế chính trị Mác - Lênin: Kiến thức trọng tâm chương 3
Ngày: 06/04/2023
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN: TÓM TẮT KIẾN THỨC CHƯƠNG 3 CÙNG ONTHISINHVIEN.COM
Nối tiếp với phần tóm tắt kiến thức chương 2 của bài trước, bài viết này sẽ là toàn bộ kiến thức trọng tâm của chương 3. Mong rằng phần tóm tắt kiến thức của chúng mình sẽ phần nào giúp các bạn "ăn" trọn lý thuyết của môn học này nhé!
Chương 3: Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
I/ Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a) Công thức chung của tư bản:
- Theo C. Mác, quan hệ lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H-T-H
- Lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T-H-T
=> C. Mác phát hiện ra công thức chung của tư bản phải là T-H-T’. Trong đó T’=T+▲t trong đó ▲t phải là một số dương
- Lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T-H-T
=> C. Mác phát hiện ra công thức chung của tư bản phải là T-H-T’. Trong đó T’=T+▲t trong đó ▲t phải là một số dương
b) Hàng hóa sức lao động
- C. Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đnag sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”
- Có hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người lao động tự do về thân thể
- Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán => họ phải bán sức lao đọng
- Nó cũng có hai thuộc tính như hàng hóa thông thường là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động. Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động gồm:
- Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
- Phí tổn đào tạo người lao động
- Giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa, thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn
=> C. Mác khẳng định, giá trị thặng dư ấy, do hao phí sức lao động mà có.
c) Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất được C. Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c)
- Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để cho quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra
- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v)
- G là giá trị hàng hóa thì công thức về giá trị hàng hóa là: G = c + (v +m)
- (v + m) là giá trị mới của hàng hóa
- c là giá trị của những tư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong máy móc, nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận này được lao động sống chuyển vào giá trị sản phẩm mới
- Tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao động
- Để thu được giá trị thặng dư dưới hình thái tiền (thực hiện giá trị thặng dư) thì hàng hóa phải được thị trường chấp nhận
- Để thu được giá trị thặng dư dưới hình thái tiền (thực hiện giá trị thặng dư) thì hàng hóa phải được thị trường chấp nhận
d) Tư bản cố định và tư bản lưu động
- Tuần hoàn của tư bản:
- Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau ( tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư
=> Nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất và do hao phí sức lao động của người lao động chứ không phải do mua rẻ bán đắt mà có
- Kết quả của quá trình sản xuất là H’, trong giá trị của H’ có bao hàm giá trị thặng dư. Khi bán được H’ người ta thu được T’. Trong T’ có giá trị thặng dư dưới hình thái tiền
- Chu chuyển của tư bản:
- Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian, được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản
- Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
- Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định (thông thường trong 1 năm)
- Tốc độ chu chuyển được tính theo công thức:
Trong đó: n là số vòng chu chuyển của tư bản
CH là thời gian của một năm
ch là thời gian một vòng chu chuyển
CH là thời gian của một năm
ch là thời gian một vòng chu chuyển
- Sự phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động: Xét theo phương thưc chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất bào giá trị sản phẩm, tư bản được chia thành các bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động
- Tư bản cố định (ký hiệu c1) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phầm theo mức độ hao mòn
- Tư bản lưu động (ký hiệu c2) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ
=> Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút ngắn thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản trên cơ sở nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của tư bản, đồng thời sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bản lưu động
2. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
- Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
m’= (m/v).100%
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng dư
v là tư bản khả biến
- Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t)
m’=(t’/t).100%
- Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là: M = m’. V
m’= (m/v).100%
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng dư
v là tư bản khả biến
- Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t)
m’=(t’/t).100%
- Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là: M = m’. V
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn
- Thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, và do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch
- Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên
=> Giá trị thặng đư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
- Thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, và do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch
- Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên
=> Giá trị thặng đư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN
1. Bản chất của tích lũy tư bản
- Trong thực tế nền kinh tế thị trường, tích luỹ tư bản là quá trình tái sản xuất tư bản.
- Tái sản xuất giản đơn tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ, tức là toàn bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
- Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình độ ngày càng tăng lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, do đó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
- Tái sản xuất giản đơn tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ, tức là toàn bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
- Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình độ ngày càng tăng lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, do đó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ
- Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
- Nâng cao năng suất lao động
- Sử dụng hiệu quả máy móc
- Đại lượng tư bản ứng trước tư bản ứng trước càng lớn → tăng quy mô tích luỹ
- Nâng cao năng suất lao động
- Sử dụng hiệu quả máy móc
- Đại lượng tư bản ứng trước tư bản ứng trước càng lớn → tăng quy mô tích luỹ
3. Một số quy luật của tích luỹ tư bản
a. Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (ký hiệu c/v) là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
b. Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
- Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cả biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm.
- Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cả biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
- Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cả biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
c. Quá trình tích luỹ tư bản làm không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
- Bần cùng hoá tương đối là cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân làm thuê tuy có tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm trong đối so với phần dành cho giai cấp tư sản.
- Bản cùng hoa tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công nhân làm thuê.
- Bản cùng hoa tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công nhân làm thuê.
III. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỞNG
1. Chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất được ký hiệu là k. Công thức: k = c+v. Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G=c+(v+m) sẽ biểu hiện thành: G = k + m.
- Chi phi sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật, đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bản hàng giữa các nhà tư bản.
- Chi phi sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật, đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bản hàng giữa các nhà tư bản.
2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
* Lợi nhuận (Ký hiệu là p)
- Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một khoảng chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số tiến lời bằng giá trị thặng dư. Số tiền này C.Mác gọi là lợi nhuận.
- Khi đó giá trị hàng hóa được viết là: G = k+p > p=G-k
- C.Mác khái quát: giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang Tình thái chuyển hóa là lợi nhuận. Điều đó có nghĩa, lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
- Bán hàng hóa thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất cũng có thể đã có lợi nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận nhỏ hơn giá trị thắng dư
- Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối chi phận anh quy mô của hiệu quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh doanh, do đó cần được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận (Ký hiệu là p')
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ % giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước. Tỷ suất lợi nhuận có thể được tính theo công thức:
p’= p/(c+v).100%
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản và thường được tính hàng năm
- So với lợi nhuận thì tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả kinh doanh
=> Tỷ suất lợi nhuận trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
- Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một khoảng chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số tiến lời bằng giá trị thặng dư. Số tiền này C.Mác gọi là lợi nhuận.
- Khi đó giá trị hàng hóa được viết là: G = k+p > p=G-k
- C.Mác khái quát: giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang Tình thái chuyển hóa là lợi nhuận. Điều đó có nghĩa, lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
- Bán hàng hóa thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất cũng có thể đã có lợi nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận nhỏ hơn giá trị thắng dư
- Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối chi phận anh quy mô của hiệu quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh doanh, do đó cần được bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận (Ký hiệu là p')
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ % giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước. Tỷ suất lợi nhuận có thể được tính theo công thức:
p’= p/(c+v).100%
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản và thường được tính hàng năm
- So với lợi nhuận thì tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả kinh doanh
=> Tỷ suất lợi nhuận trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận (p)
p'= m / (c+v) . 100% = (m/v) / (c/v+1) = m' / (c/v+1)
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’). P' tỷ lệ thuận với m’
- Cấu tạo hữu cơ tư bản (c/v). P' tỷ lệ nghịch với cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
- Tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. Do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng
- Tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biển làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Phần tiếp theo: Xem chi tiết tại Khóa học Kinh tế Chính trị Mác - Lênin
Liên hệ tương tác trực tiếp qua zalo: 0359.286.819 (chị Linh - giải quyết khó khăn môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC)
💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)
Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’). P' tỷ lệ thuận với m’
- Cấu tạo hữu cơ tư bản (c/v). P' tỷ lệ nghịch với cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
- Tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. Do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng
- Tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biển làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Phần tiếp theo: Xem chi tiết tại Khóa học Kinh tế Chính trị Mác - Lênin
Liên hệ tương tác trực tiếp qua zalo: 0359.286.819 (chị Linh - giải quyết khó khăn môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC)
💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)
Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT