Đề cương ôn tập Kinh Tế Chính Trị
Câu 1: Phân tích vai trò nền sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu các yếu tố sản xuất cơ bản với nền sản xuất ở nước ta hiện nay
Câu 2: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện tư tưởng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa trọng thương và ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
a- Điều kiện lịch sử xuất hiện chủ nghĩa trọng thương
- Cuối Thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII là thời kỳ tan rã của chế độ phong kiến ở thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ Tư bản ở Tây Âu.
- Thời kỳ kinh tế hàng hoá đã phát triển mạnh, thị trường trong nước mở rộng, tầng lớp thương nhân dần dần trở thành thế lực bá chủ xã hội.
- Thời kỳ có nhiều phát kiến về địa lý: Tìm ra đường biển từ Tây Âu sang ấn Độ, phát hiện ra Châu Mỹ. Những phát kiến đó đã tạo khả năng mở rộng thị trường, làm cho mậu dịch thế giới phát triển, tiếp đó là chiến tranh cướp bóc thuộc địa, chiến tranh thương mại, buôn bán người nô lệ da đen.
- Thời kỳ có nhiều môn khoa học tự nhiên phát triển (cơ học, thiên văn, địa lý...) - Thời kỳ xuất hiện phong trào phục hưng chống lại tư tưởng thời trung cổ, chủ nghĩa duy vật, chống lại chủ nghĩa duy tâm của nhà thờ.
b- Tư tưởng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa trọng thương
- Coi tiền tệ là nội dung căn bản của của cải và làm thế nào để có nhiều tiền tệ (vàng, bạc...). Từ tư tưởng này họ nêu ra yêu cầu mọi hoạt động kinh tế đều phải thu hút nhiều vàng, bạc vào trong nước.
Dựa trên ý niệm quốc gia. Quyền lợi của quốc gia phải đặt trên hết. Nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế. Họ cho rằng sáng kiến của tư nhân vẫn tốt, cần tôn trọng song phải có sự hướng dẫn, phối hợp của Nhà nước như Nhà nước trực tiếp điều tiết lưu thông tiền tệ, cấm xuất khẩu vàng, bạc. Sau khi bán hàng phải mua vàng mang về nước, khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, phải xuất siêu hàng hoá, xây dựng hàng hải thuỷ quân để chiếm thuộc địa, thực hành chiến tranh thương mại. Hạn chế của chủ nghĩa trọng thương: Việc giải thích các vấn đề còn đơn giản, mô tả bề ngoài, cách nhìn còn phiến diện, dừng lại ở lĩnh vực lưu thông, chưa nghiên cứu ở lĩnh vực sản xuất.
c- Ý nghĩa của việc nghiên cứu trọng thương
- Tầng lớp thương nhân là một lực lượng nghiên cứu đầu tiên phá vỡ kinh tế tự nhiên, sản xuất hàng hoá nhỏ, tích luỹ vốn làm tiền để cho kinh tế từ kém phát triển sang kinh tế phát triển là khâu đột phá đầu tiên để phá vỡ "vòng luẩn quẩn" của sản xuất nhỏ.
- Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế đang phát triển sang nền kinh tế phát triển thì ngoại thương là một nhân tố quan trọng, Nhà nước cần khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, tiến tới xuất siêu để một mặt sử dụng được sức lao động, tài nguyên thiên nhiên trong nước một cách hiệu quả, mặt khác xây dựng thị trường nước ngoài cũng có tác dụng sản xuất trong nước phát triển. Ngoại thương còn có tác dụng góp phần tích luỹ vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, nhà nước cũng phải trực tiếp điều tiết lưu thông tiền tệ, vàng, bạc, ngoại tệ mạnh phải được tập trung vào cơ quan duy nhất là Ngân hàng Nhà nước.
Câu 3: Trình bầy quan niệm về giá trị, tiền tệ, lợi nhuận, tiền lương, địa tô của D. Ri-cac-đô (1772-1823) và nhận xét các quan niệm trên.
+ Quan niệm về giá trị: Phân biệt rõ giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của hàng hoá, phủ nhận quan điểm giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Định nghĩa đúng về giá trị hàng hoá là do số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra chúng quyết định, nhưng lại có định nghĩa không đúng về giá trị: có một loại hàng hoá, giá trị của chúng chỉ do sự khan hiếm của nó quyết định. Có quan điểm đúng năng suất lao động tăng lên thì giá trị một hàng hoá giảm xuống. Cơ cấu giá trị bao hàm cả hao phí tư liệu sản xuất.
+ Quan niệm về tiền tệ: Ông hiểu rõ bản chất hàng hoá của tiền tệ, tiền tệ cũng là hàng hoá, vàng, bạc cũng giống các hàng hoá khác. Số lượng tiền tệ trong nước phụ thuộc vào giá trị của chúng. Tiền tệ có chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Hạn chế của ông là không hiểu rõ nguồn gốc của tiền tệ và đơn giản hoá những chức năng của nó. Lý luận về tiền tệ là một khâu yếu nhất trong hệ thống lý luận kinh tế của ông.
+ Quan niệm về lợi nhuận: Giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn lớn hơn tiền lương. Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền lương. Ông thấy được mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận: tiền lương tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại, tiền lương giảm thì lợi nhuận tăng, tức là giữa công nhân và tư sản có mâu thuẫn về lợi ích. Nhưng hạn chế của Ri-các-đô là không phân biệt lợi nhuận thặng dư.
+ Quan niệm về tiền lương: Ông chưa phân biệt được lao động và sức lao động nên cho rằng tiền lương là giá cả của lao động. Tiền lương bằng giá cả các tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người công nhân và gia đình anh ta. Tiền lương cao hay thấp còn phụ thuộc vào cung - cầu về lao động lẽ ra nên coi là sức lao động. Ông lại không đúng khi cho rằng, tiền lương lức nào cũng ở mức thấp vì lương cao, công nhân sẽ đẻ nhiều làm cho cung về lao động sẽ lớn hơn cầu, tiền lương sẽ giảm xuống.
+ Quan niệm về địa tô. Ông cho rằng địa tô xuất hiện gắn liền với quyền tư hữu về ruộng đất và dựa vào quy luật giá trị để nghiên cứu địa tô: giá trị nông phẩm được hình thành khi kinh doanh trên ruộng đất xấu, nên kinh doanh trên ruộng đất tốt sẽ thu được địa tô chênh lệch. Hạn chế: Ông không nghiên cứu địa tô chênh lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối, ông cũng nhất trí với Kênê cho rằng địa tô là tặng phẩm của những lực lượng tự nhiên, hoặc năng suất đặc biệt trong nông nghiệp. David Ri-các-đô là nhà kinh tế nổi tiếng nước Anh và thế giới, là người đưa kinh tế chính trị cổ điển đến gần chân lý khoa học nhất, đồng thời cũng là người kết thúc kinh tế chính trị cổ điển.
Câu 4: Trình bầy phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lê nin. Lấy ví dụ minh hoạ?
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học là phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Trừu tượng hoá khoa học là từ những tồn tại hiện thực phong phú của quá trình và hiện tượng kinh tế, tách những nhân tố thứ yếu có tính chất tạm thời, ngẫu nhiên, cá biệt để lấy nhân tố điển hình, phổ biến để nghiên cứu trong trạng thái thuần tuý của nó.
Ví dụ: Trong xã hội tư sản, ngoài giai cấp tư sản và vô sản ra còn có các giai cấp khác, nhưng khi nghiên cứu lại giả định xã hội tư sản chỉ có hai giai cấp tư sản và vô sản để làm cho quá trình nghiên cứu được thuận lợi.
Trừu tượng hoá khoa học là quá trình đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, xuất phát từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng mà kết quả của quá trình đó là những khái niệm, phạm trù kinh tế phản ánh mặt này hay mặt khác của quan hệ sản xuất. Ví dụ: hàng hoá, giá trị, tiền tệ, giá trị thặng dư... đến quy luật kinh tế.
Các môn khoa học khác ngoài phương pháp trừu tượng hoá, người ta còn có thể dùng phương pháp thí nghiệm trong phòng thí nghiệm nhân tạo, song với kinh tế chính trị học không như vậy được mà sức mạnh chủ yếu là trừu tượng hoá. Ngoài sự trừu tượng hoá còn có thể kết hợp chặt chẽ với lôgic và lịch sử, thống kê.
Câu 5: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá và ưu thế của sản xuất hàng hoá so với kinh tế tự nhiên.
a- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá Trong lịch sử phát triển của sản xuất xã hội có hai hình thức kinh tế là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá. Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế mà sản phẩm chỉ dùng để thoả mãn nhu cầu của người sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế. Đó là kiểu sản xuất tự cấp tự túc. Kinh tế hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán. Sản xuất hàng hoá ra đời trên hai điều kiện:
- Có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, mỗi người chỉ sản xuất được một hoặc một số loại sản phẩm nhất định; nhưng nhu cầu cuộc sống lại cần nhiều loại sản phẩm. Vì vậy, người sản xuất này phải trao đổi với người sản xuất khác.
- Có chế độ tư hữu hoặc hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm. Điều này làm cho người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau có quyền đem sản phẩm của mình trao đổi với sản phẩm của người khác Do vậy, phân công lao động xã hội làm cho những sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn chế độ tư hữu làm họ đối lập với nhau. Đó là mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá, nó chỉ được giải quyết thông qua trao đổi mua bán.
b- Ưu thế của kinh tế hàng hoá so với kinh tế tự nhiên Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Trong kinh tế hàng hoá, do sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu, buộc người sản xuất phải ra sức cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động cho giá trị cá biệt hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội để thu nhiều lãi. Kết quả làm cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng, phân công chuyên môn hoá sản xuất sâu rộng, hợp tác hoá chặt chẽ, hình thành các mối quan hệ kinh tế trong nước, hình thành thị trường trong nước và thị trường thế giới.
- Thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất. Biểu hiện của quá trình đó là hình thành các xí nghiệp, các công ty cổ phần không chỉ trong nước mà trên phạm vi quốc tế.
- Tuy có những ưu thế trên, nhưng sản xuất hàng hoá cũng có những mặt tiêu cực như khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, lừa đảo, hàng giả, trốn lậu thuế...
Câu 6: Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ
a- Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, của các hình thái giá trị hàng hoá
. b- Các hình thái giá trị hàng hoá
- Hình thái giản đơn (hay ngẫu nhiên). ở hình thái này, hàng hoá thứ nhất biểu hiện giá trị của nó ở hàng hoá thứ hai, còn hàng hoá thứ hai đóng vai trò là vật ngang giá.
- Hình thái giá trị mở rộng. Khi số hàng hoá trao đổi trên thị trường nhiều hơn, thì một hàng hoá có thể trao đổi với nhiều hàng hoá khác.
- Hình thái giá trị chung. Khi hàng hoá phát triển hơn, trao đổi hàng hoá trở nên rộng rãi hơn, thì có một hàng hoá được tách ra làm vật ngang giá chung. Vật ngang giá chung có thể trao đổi với bất kỳ hàng hoá nào. Vật ngang giá chung trở thành phương tiện trao đổi. Mỗi địa phương, mỗi dân tộc thường có những vật ngang giá chung khác nhau.
- Hình thái tiền tệ. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển cao hơn nữa, vật ngang giá chung được cố định ở vàng và bạc thì hình thái tiền tệ ra đời. Khi tiền tệ ra đời, thế giới hàng hoá chia ra hai cực: một cực là các hàng hoá thông thường, một cực là hàng hoá đóng vai trò tiền tệ. Vậy tiền tệ là hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò và vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá khác.
c- Chức năng của tiền tệ Kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ có 5 chức năng:
- Thước đo giá trị: Giá trị của một hàng hoá được biểu hiện bằng một số lượng tiền nhất định. Sở dĩ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng có giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền là giá cả. Do đó, giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả hàng hoá thay đổi lên xuống xoay quanh giá trị tuỳ theo quan hệ cung
- cầu về hàng hoá, nhưng tổng số giá cả luôn bằng tổng số giá trị hàng hoá.
- Phương tiện lưu thông. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt, việc trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H-T-H - Phương tiện cất trữ: Làm chức năng này, tiền tệ phải có đủ giá trị như vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán. Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó sẽ sinh ra việc mua, bán chịu. Tiền tệ sẽ là phương tiện thanh toán, thực hiện trả tiền mua, bán chịu, trả nợ... Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá.
- Tiền tệ thế giới. Khi quan hệ trao đổi, mua, bán hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia và quan hệ buốn bán giữa các nước hình thành, thì chức năng này xuất hiện. Tiền tệ thế giới phải là tiền có đủ giá trị, tức là vàng, bạc...
Câu 7: Trình bầy quan niệm về giá trị, tiền tệ, lợi nhuận, tiền lương, địa tô của Adam Smit (1723- 1790) và nhận xét các quan niệm trên?
+ Quan niệm về giá trị: Phân biệt rõ giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, bác bỏ quan điểm giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Đã định nghĩa đúng giá trị về hàng hoá là do lao động hao phí để sản xuất ra nó quyết định, nhưng lại có định nghĩa về giá trị sai là: giá trị bằng số lượng lao động sống mua được thông qua trao đổi hàng hoá. Cơ cấu giá trị chỉ có tiền công và giá trị thặng dư mà không có hao phí tư liệu sản xuất nên bế tắc khi phân tích tái sản xuất.
+ Quan niệm đúng về tiền tệ. Trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng (H - H) gặp khó khăn nên xuất hiện tiền tệ. Tiền tệ là môt hàng hoá đặc biệt được tách ra làm phương tiện lưu thông. Ông là người đầu tiên khuyên nên dùng tiền giấy.
+ Quan niệm về lợi nhuận: Ngày lao động của công nhân được chia làm hai phần: 1 phần bù lại tiền lương, phần còn lại là lợi nhuận. Nhưng lại kết luận lợi nhuận là do tư bản đầu tư sinh ra. Cạnh tranh bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận.
+ Quan niệm về tiền lương. Ông đã có quan niệm đúng về tiền lương: Tiền lương là thu nhập của người lao động, là số tiền cần thiết để người lao động sống. Các yếu tố quyết định tiền lương: giá trị các tư liệu sinh hoạt, trước hết là lương thực, lượng cầu về lao động, phân biệt tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế, tiền lương càng cao càng tốt. Sự phân tích tiền lương tiến bộ hơn phái trọng nông. ở phái trọng nông, tiền lương và lợi nhuận còn nhập làm một, còn Smit, tiền lương và lợi nhuận hình thành khác nhau.
+ Quan niệm về địa tô. Ông quan niệm đúng, rằng địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào kết quả lao động của công nhân, địa tô chênh lệch do đất đai mẫu mỡ và vị trí xa gần quyết định nhưng không nghiên cứu địa tô chênh lệch II và địa tô tuyệt đối. Adam Smit là "cha đẻ của kinh tế chính trị học", là nhà kinh tế nổi tiếng của nước Anh và thế giới.
Câu 8: Trình bầy thị trường và cơ chế thị trường. Phân tích các chức năng cơ bản của thị trường?
a- Thị trường. Theo nghĩa hẹp là nơi gặp nhau giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Hiểu rộng hơn, thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của quy luật sản xuất và lưu thông hàng hoá, là tổng hợp các mối quan hệ lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.
Căn cứ vào nội dung quan hệ thị trường, có thị trường hàng tiêu dùng, thị trường sức lao động, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán. Căn cứ vào phạm vi hoạt động, có thị trường địa phương, thị trường dân tộc, thị trường khu vực và thị trường thế giới.
b- Cơ chế thị trường. Đó là cơ chế hoạt động của kinh tế hàng hoá, cơ chế tự điều tiết quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá theo những yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế vốn có của nó như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu, quy luật lưu thông tiền tệ.
Cơ chế thị trường là tổng thể hữu cơ của các nhân tố kinh tế: cung, cầu, giá cả trong đó người sản xuất và người tiêu dùng tác động lẫn nhau thông qua thị trường để xác định 3 vấn đề cơ bản là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?
c- Các chức năng cơ bản của thị trường
- Thừa nhận công dụng xã hội của sản phẩm và lao động chi phí sản xuất nó. Sản xuất hàng hoá là việc riêng của từng người, có tính độc lập tương đối với người sản xuất khác. Nhưng hàng hoá của họ có đáp ứng nhu cầu xã hội về chất lượng, hình thức, thị hiếu người tiêu dùng không? giá trị của hàng hoá có được thừa nhận không? Chỉ có trên thị trường và thông qua thị trường các vấn đề trên mới được khẳng định.
- Là đòn bẩy kích thích và hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Trên thị trường mọi hàng hoá đều mua, bán theo giá cả thị trường. Cạnh tranh và cung cầu làm cho giá cả thị trường biến đổi. Thông qua sự biến đổi đó, thị trường có tác dụng kích thích hoặc hạn chế sản xuất đối với người sản xuất, kích thich hoặc hạn chế tiêu dùng đối với người tiêu dùng.
- Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng. thị trường cho biết những biến động về nhu cầu xã hội, số lượng, giá cả, cơ cấu và xu hướng thay đổi của nhu cầu các loại hàng hoá, dịch vụ. Đó là những thông tin cực kỳ quan trọng đối với người sản xuất hàng hoá, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với những thông tin của thị trường.
Câu 9: Trình bầy khái niệm, nội dung và mối quan hệ giữa giá cả sản xuất, giá cả thị trường, giá cả độc quyền với giá trị hàng hoá?
Giá trị hàng hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá hay là chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá.
- Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá cả. Khi quan hệ cung - cầu cân bằng, giá cả hàng hoá cao hay thấp là do giá trị của hàng hoá quyết định. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, giá cả hàng hoá tự phát lên xuống xoay quanh giá trị, tuỳ theo quan hệ cung - cầu, cạnh tranh và sức mua của đồng tiền... Sự hoạt động của quy luật giá trị biểu hiện ở sự lên xuống của giá cả trên thị trường.
Tuy vậy, sự biến động của giá cả vẫn phải có cơ sở là giá trị, mặc dầu nó thường xuyên tách rời giá trị. Điều đó có thể hiểu theo hai mặt:
+ Không kể quan hệ cung - cầu như thế nào, giá cả không tách rời giá trị quá xa.
+ Nếu nghiên cứu sự vận động của giá cả trong một thời gian dài thì thấy tổng số giá cả bằng tổng số giá trị vì bộ phận vượt quá giá trị sẽ bù vào bộ phận giá cả thấp hơn giá trị (giá cả ở đây là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là giá cả giữa người mua và người bán thoả thuận với nhau)
- Giá cả sản xuất là hình thái biến tướng của giá trị, nó bằng chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với lợi nhuận bình quân. Trong giai đoạn Tư bản tự do cạnh tranh, do hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, nên hàng hoá không bán theo giá trị mà bán theo giá cả sản xuất. Giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất không phải là phủ nhận quy luật giá trị mà chỉ là biểu hiện cụ thể của quy luật giá trị trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh. Qua hai điểm dưới đây sẽ thấy rõ điều đó:
1- Tuy giá cả sản xuất của hàng hoá thuộc ngành cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị, nhưng tổng giá trị sản xuất của toàn bộ hàng hoá của tất cả các ngành trong toàn xã hội đều bằng tổng số giá trị của nó. Tổng số lợi nhuận mà tất cả các nhà Tư bản thu được cũng bằng tổng số giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
2- Giá cả sản xuất lệ thuộc trực tiếp vào giá trị. Giá trị hàng hoá giảm xuống, giá cả sản xuất giảm theo, giá trị sản xuất tăng lên kéo theo giá cả sản xuất tăng lên.
- Giá cả độc quyền
Trong giai đoạn Tư bản độc quyền, tổ chức độc quyền đã nâng giá cả hàng hoá lên trên giá cả sản xuất và giá trị. Giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền. Lợi nhuận độc quyền vượt quá lợi nhuận bình quân.
Khi nói giá cả độc quyền thì thường hiểu là giá cả bán ra cao hơn giá cả sản xuất và giá trị, đồng thời cũng cần hiểu còn có giá cả thu mua rẻ mà Tư bản độc quyền mua của người sản xuất nhỏ, Tư bản vừa và nhỏ ngoài độc quyền.
Giá cả độc quyền không xoá bỏ giới hạn của giá trị hàng hoá, nghĩa là giá cả độc quyền không thể tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị và tổng giá trị thặng dư do xã hội sản xuất ra: phần giá cả độc quyền vượt quá giá trị chính là phần giá trị mà những người bán (công nhân, người sản xuất nhỏ, Tư bản vừa và nhỏ...) mất đi. Nhìn vào phạm vi toàn xã hội, toàn bộ giá cả độc quyền cộng với giá cả không độc quyền về đại thể bằng toàn bộ giá trị.
Câu 10: Phân tích nội dung, yêu cầu, tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hoá. Sự biểu hiện hàng hoá của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa Tư bản như thế nào?
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
a- Nội dung của quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (tức giá trị)
Trong nền kinh tế hàng hoá, giá cả và giá trị thường chênh lệch, cung ít hơn cầu giá cả sẽ cao hơn giá trị, cung quá cầu giá cả sẽ thấp hơn giá trị. Mặc dù giá cả lên xuống xoay quanh giá trị, nhưng xét đến cùng, hàng hoá vẫn bán đúng giá trị (vì giá cả hàng hoá lúc lên bù lúc xuống và ngược lại). Giá cả hàng hoá lên xuống xoay quanh giá trị là biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị.
b- Tác dụng của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá một cách tự phát
Khi hàng hoá nào cung ít hơn cầu làm cho giá cả cao hơn giá trị, để có được nhiều lãi sẽ có nhiều lao động và tư liệu sản xuất dồn vào ngành đó. Khi hàng hoá nào cung vượt quá cầu làm cho giá cả thấp hơn giá trị sẽ có một bộ phận lao động và tư liệu sản xuất ở ngành ấy chuyển sang ngành khác. Như vậy sẽ làm cho các ngành có thể giữ được một tỷ lệ nhất định trong sản xuất.
Quy luật giá trị cũng điều tiết lưu thông hàng hoá. Hàng hoá bao giờ cũng vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Như vậy, quy luật giá trị có tác dụng phân phối hàng hoá một cách hợp lý giữa các vùng trong nền kinh tế quốc dân.
- Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh lực lượng sản xuất xã hội phát triển
Nếu người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giá trị cá biệt hàng hoá của họ thấp hơn giá trị xã hội sẽ trở lên giầu có, ngược lại người sản xuất nào có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội sẽ bị lỗ vốn, phá sản. Tình hình trên tất nhiên thúc đẩy người sản xuất hàng hoá không ngừng cải tiến kỹ thuật, do đó đẩy mạnh lực lượng sản xuất phát triển.
- Phân hoá những người sản xuất hàng hoá
Hàng hoá bán theo giá trị xã hội, người sản xuất hàng hoá nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lãi và trở nên giầu có, ngược lại, người sản xuất hàng hoá nào có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội hàng hoá không bán được sẽ lỗ vốn, phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt kích thích các yếu tố tích cực, đào thải các yếu tố kém, mặt khác phân hoá xã hội thành người giầu, kẻ nghèo, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn hiện đại
Sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa Tư bản
Chủ nghĩa Tư bản phát triển theo hai giai đoạn, giai đoạn Tư bản tự do cạnh tranh và giai đoạn Tư bản độc quyền. trong giai đoạn Tư bản tự do cạnh tranh, giá cả xoay quanh giá cả sản xuất, tức giá trị hàng hoá biến thành giá cả sản xuất, song không thoát ly quy luật giá trị vì tổng giá cả sản xuất vẫn bằng tổng giá trị. Trong giai đoạn Tư bản độc quyền, giá cả xoay quanh giá cả độc quyền song vẫn không thoát ly quy luật giá trị, vì tổng giá cả độc quyền vẫn bằng tổng giá trị hàng hoá.
Câu 11: Trình bầy khái niệm tăng trưởng, phát triển kinh tế và các cỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất xã hội. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội?
a- Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội và các yếu tố của quá trình sản xuất ra nó.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế thể hiện ở nhịp độ tăng trưởng GNP và GDP. Tăng trưởng kinh tế có thể theo chiều rộng và chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng số lượng các yếu tố sản xuất, kỹ thuật sản xuất không thay đổi. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là sự phát triển kinh tế trên cơ sở hoàn thiện các yếu tố sản xuất.
- Phát triển kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế nếu được kết hợp với sự biến đổi và phát triển của cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ xã hội là sự phát triển kinh tế.
b- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sản xuất xã hội
Kết quả của tái sản xuất mở rộng, của tăng trưởng kinh tế biểu hiện tập trung ở hiệu quả sản xuất xã hội.
Tăng hiệu quả sản xuất xã hội là tăng kết quả sản xuất xã hội cao nhất với chi phí lao động xã hội ít nhất.
Hiệu quả sản xuất xã hội được biểu hiện bằng quan hệ tỷ lệ giữa kết quả sản xuất xã hội với chi phí lao động xã hội.
Kết quả sản xuất xã hội Hiệu quả sản xuất xã hội = ------------------------------------- - Chi phí lao động xã hội
Hiệu quả sản xuất xã hội được tính toán qua các chỉ tiêu sau: hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vật tư, năng suất lao động.
c- Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội Hiệu quả của tái sản xuất xã hội được xem xét dưới hai khía cạnh: kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội. Mặt kinh tế - kỹ thuật (hệ thống các chỉ tiêu nói trên) dùng cho mọi xã hội vì nó phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của nền sản xuất, thì mặt kinh tế - xã hội do quan hệ sản xuất quyết định.
Điều này có nghĩa là tăng trưởng kinh tế nhưng không phải bất kỳ xã hội nào cũng được phân phối công bằng mà chỉ có trong Chủ nghĩa Xã hội, vấn đề công bằng xã hội mới được giải quyết tốt nhất. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tăng trưởng kinh tế, sản phẩm xã hội nhiều hơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phân phối công bằng, ngược lại phân phối công bằng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đó, mục tiêu của Đảng ta là phấn đấu cho dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
Câu 12: Phân tích hàng hoá sức lao động và mối quan hệ giữa tiền lương với giá trị sức lao động?
a- Hàng hoá sức lao động: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí của con người, là khả năng lao động của con người. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình lao động sản xuất và chỉ trở thành hàng hoá khi có hai điều kiện:
- Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân thể để có quyền đem bán sức lao động của mình như một hàng hoá khác tức đi làm thuê.
- Hai là: Họ không có tư liệu sản xuất và của cải khác. Muốn sống họ buộc phải bán sức lao động, tức là làm thuê. Khi trở thành hàng hoá, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hoá khác nhưng có đặc điểm riêng.
- Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó. Nó được quyết định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì cuộc sống bình thường của công nhân và gia đình anh ta và những phí tổn để đào tạo công nhân đạt được trình độ nhất định. Các yếu tố hợp thành của giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng nước: trình độ văn minh, khí hậu, tập quán...
- Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua để sử dụng vào quá trình lao động. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường khác là khi được sử dụng sẽ tạo ra được một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Hàng hoá sức lao động là điều kiện để chuyển hoá tiền thành tư bản. Tuy nó không phải là cái quyết định để có hay không có bóc lột, việc quyết định còn ở chỗ giá trị thặng dư được phân phối như thế nào.
b- Quan hệ giữa tiền lương với giá trị sức lao động
Tiền lương dưới chế độ tư bản là hình thức biến tướng của giá trị hay giá cả sức lao động.
- Cũng giống như giá cả của các hàng hoá khác, giá cả sức lao động là giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền. Chẳng hạn, giá trị một ngày của sức lao động bằng thời gian lao động xã hội tất yếu là 4 giờ, nếu 4 giờ giá trị biểu hiện bằng tiền là 3 đôla thì 3 đôla ấy là giá cả (tiền lương) của một ngày sức lao động.
- Cũng giống như các hàng hoá khác, giá cả sức lao động tuy hình thành trên cơ sở giá trị, nhưng do quan hệ cung - cầu thay đổi nên nó cũng thường xuyên biến động. Nhưng sự biến động tự phát của giá cả sức lao động khác. Giá cả các thứ hàng hoá khác lúc thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tuỳ quan hệ cung - cầu: hàng hoá sức lao động nói chung cung vượt cầu do nạn thất nghiệp, cho nên giá cả sức lao động thường thấp hơn giá trị.
Câu 13: Thế nào là Tư bản bất biến và Tư bản khả biến. Tư bản cố định và Tư bản lưu động. Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó?
Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
- Để tiến hành sản xuất, nhà Tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
a- Tư bản bất biến và Tư bản khả biến:
- Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất là Tư bản bất biến (ký hiệu là c)
- Bộ phận Tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá trình sản xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá trị thặng dư. Nghĩa là bộ phận Tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất gọi là Tư bản khả biến (ký hiệu là v)
b- Tư bản cố định và Tư bản lưu động
Tư bản cố định là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển dần giá trị làm nhiều lần vào sản phẩm mới như nhà xưởng, máy móc, thiết bị..., Tư bản lưu động là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản xuất chuyển một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới như nguyên liệu, nhiên liệu và tiền lương Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần: có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị sử dụng. Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của Tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ phải thay thế. Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá cả vì xuất hiện máy móc hiện đại hơn, công suất cao hơn những lại rẻ hơn hoặc giá trị tương đương.
Để khôi phục tư bản cố định, nhà tư bản lập quỹ khấu hao. Sau mỗi thời kỳ bán hàng hoá, họ trích ra một số tiền bằng mức độ hao mòn tư bản cố định bỏ vào quỹ khấu hao (một phần được dùng vào sửa chữa cơ bản, một phần gửi Ngân hàng chờ đến kỳ mua máy mới)
c- Căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó
Chia tư bản ra làm tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của Mác. Sự phân chia ấy đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra. Các nhà kinh tế học tư sản không thừa nhận sự phân chia đó, học chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động sẽ che đậy nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư. Vì đem giá trị mua sức lao động và giá trị mua nguyên liệu, nhiên liệu đưa vào một khái niệm tư bản lưu động sẽ làm lu mờ tác dụng đặc biệt của yếu tố sức lao động trong việc tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Chỉ khi nào khảo sát sự khác nhau của các bộ phận tư bản về phương hướng chuyển dịch giá trị thì Mác mới chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động để trong quản lý sản xuất cần có các biện pháp chống hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, còn khi khảo sát tác dụng khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình tăng thêm giá trị thì chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Câu 14: Phân tích thực chất của tích luỹ tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ? So sánh quá trình tích tụ và tập trung tư bản?
a- Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể sử dụng hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải dùng một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Thực chất của tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm.
b- Quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng cá nhân.
Nếu tỷ lệ phân chia không thay đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư như: tăng cường độ lao động, tăng năng suất lao động, quy mô tư bản ứng trước, sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản cố định sử dụng và tư bản cố định tiêu dùng.
- So sánh quá trình tích tụ và tập trung tư bản
+ Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
+ Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Tập trung tư bản thường diễn ra bằng hai phương pháp là cưỡng bức và tự nguyện: Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, nó phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Còn tập trung tư bản chỉ phân phối lại và tổ chức lại tư bản xã hội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản
. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Nếu gạt bỏ tính chất tư bản thì tích tụ và tập trung tư bản là hình thức làm tăng thu nhập quốc dân và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn của xã hội.
Câu 15: Phân tích nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức Ngân hàng và lợi nhuận Ngân hàng?
a- Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp Nhìn bề ngoài thì hình như lợi nhuận thương nghiệp thuần tuý do lưu thông sinh ra.
Ví dụ: Một thương nhân mua hàng hoá giá 100 đôla, bán ra theo 110 đôla, như thế họ đã thu được 10 đôla lợi nhuận. Thực tế thì 10 đôla lợi nhuận đó không phải do lưu thông sinh ra, vì trong quá trình lưu thông, hàng hoá chỉ thay đổi hình thức giá trị (tức chuyển từ hình thức hàng hoá sang hình thức tiền tệ) chứ không tạo ra một chút giá trị và giá trị thặng dư nào.
Thật ra, lợi nhuận thương nghiệp được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Trong Chủ nghĩa tư bản, nó là một phần của giá trị thặng dư do công nhân công nghiệp sáng tạo ra. Nhà tư bản công nghiệp phải nhượng một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp, vì nhà tư bản thương nghiệp bán hàng cho nhà tư bản công nghiệp. Phần giá trị thặng dư đem nhường ấy là lợi nhuận thương nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận giữa tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh.
b- Lợi tức Ngân hàng và lợi nhuận Ngân hàng
Lợi nhuận Ngân hàng là thu nhập của nhà tư bản Ngân hàng khi kinh doanh nghiệp vụ Ngân hàng. Trong CNTB, lợi nhuận Ngân hàng là hình thái biến tướng riêng biệt của giá trị thặng dư.
Nghiệp vụ chính của Ngân hàng là thu nhận tiền gửi và cho vay tiền. Lợi tức cho vay của Ngân hàng cao hơn lợi tức tiền gửi, con số chênh lệch ấy là nguồn gốc của lợi nhuận Ngân hàng. Tuy vậy, không phải toàn bộ con số chênh lệch ấy đều là lợi nhuận Ngân hàng, mà lợi nhuận Ngân hàng chỉ là con số còn lại sau khi đã trừ một phần để bù vào chi phí nghiệp vụ Ngân hàng (lương nhân viên, sổ sách, khấu hao tài sản khác...)
Ngân hàng cho các nhà trực tiếp kinh doanh vay. Nhà tư bản lấy số tiền ấy để sản xuất ra giá trị thặng dư (tư bản công nghiệp) hoặc thực hiện giá trị thặng dư (tư bản thương nghiệp), sau đó đem một phần giá trị thặng dư thu được làm thành lợi tức trả cho Ngân hàng. Do đó, lợi nhuận Ngân hàng cũng là giá trị thặng dư.
Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xã hội tư bản cũng là cho lợi nhuận Ngân hàng bằng lợi nhuận bình quân, nếu không chủ Ngân hàng sẽ chuyển vốn sang kinh doanh ngành khác.
Câu 16: Phân tích nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước và vai trò kinh tế của Nhà nước trong CNTB hiện đại
a- Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước Cơ sở nền tảng của sự chuyển từ CNTB độc quyền sang CNTB độc quyền Nhà nước là mâu thuẫn sâu sắc giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất và sự chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.
Sự xã hội hoá cao đó của lực lượng sản xuất đòi hỏi có sự điều tiết xã hội đối với quá trình sản xuất từ một trung tâm (đó là Nhà nước), nếu không nền kinh tế sẽ bị khủng hoảng dữ dội.
Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại như hoá dầu, hàng không, nguyên tử, tên lửa, vũ trụ... để ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất và đời sống thì không một công ty độc quyền khổng lồ nào đủ vốn để làm, chỉ có Nhà nước mới có đủ khả năng giải quyết.
- Do cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới vì độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội, đặc biệt công cuộc xây dựng chủ nghĩa Xã hội ở các nước Xã hội chủ nghĩa buộc CNTB phải đối phó. Do đó, tư bản độc quyền phải nắm lấy bộ máy nhà nước để đối phó với các cuộc đấu tranh trên.
Vậy Chủ nghĩa Tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của Tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước vào một bộ máy duy nhất, nhằm sử dụng bộ máy nhà nước như một trung tâm của toàn bộ đời sống kinh tế, điều tiết có mục đích các quá trình kinh tế, bảo đảm lợi nhuận độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và bảo vệ, phát triển quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa.
b- Vai trò kinh tế của nhà nước trong CNTB hiện đại
Cơ chế điều tiết nền kinh tế trong CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền là cơ chế thị trường. Trong CNTB độc quyền nhà nước, cơ chế điều tiết nền kinh tế là kết hợp giữa cơ chế thị trường và sự tác động tập trung của Nhà nước, tạo ra một hệ thống thống nhất của sự điều tiết độc quyền nhà nước.
Nhà nước giữa vai trò điều tiết vĩ mô bằng các công cụ có hiệu quả như hệ thống tài chính nhà nước, điều tiết hệ thống tiền tệ, tín dụng, các chính sách cơ cấu và chương trình hoá kinh tế.
- Nhà nước điều tiết các quá trình sản xuất, định hướng mục tiêu phát triển kinh tế từng thời kỳ. Tính tự phát của thị trường bị giới hạn bởi sự tác động của các cơ quan Nhà nước, làm cho nền kinh tế có tính chất tổ chức hơn, cân đối hơn nên đã chống được các cuộc khủng hoảng kinh tế dữ dội, làm kinh tế phát triển nhanh hơn trước.
Câu 17: Trình bầy mục tiêu, quan điểm cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
a- Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 Khoá VII đã xác định mục tiêu tổng quát của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cải biến nền kinh tế đất nước thành một nền kinh tế công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và hoàn thiện phù hợp với trình độ phát triển sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
- Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, từ nay đến năm 2000 chúng ta cần đạt được mục tiêu cụ thể: nền kinh tế ổn định và phát triển từng bước. Phấn đấu tăng thu nhập quốc dân để vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển.
Trên cơ sở đó mà nâng cao dần đời sống nhân dân. Không ngừng củng cố nền quốc phòng và an ninh nhân dân.
Chỉ tiêu phấn đấu nền kinh tế là tăng tổng sản phẩm trong nước từ 2 đến 2,5 so với năm 1990 trong đó công nghiệp tăng bình quân hàng năm 13- 15% đưa tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân lên 30% đến năm 2000.
b- Quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
Mục tiêu tổng quát và cụ thể trên đây đã phần nào định hướng phát triển nền kinh tế xã hội nước ta trước mắt và lâu dài. Để có cơ sở định hướng đúng đắn cho việc xây dựng nội dung, phương hướng, biện pháp, bước đi trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 7 Khoá VII đã nêu lên những quan điểm cơ bản có tính chỉ đạo:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế phải phát triển theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế: địa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ với nước ngoài, kết hợp phát triển kinh tế với việc củng cố quốc phòng và an ninh, xây dựng nền kinh tế mở hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo, được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước: tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào kỹ thuật và công nghệ hiện đại ở những ngành kinh tế, những khâu có đủ điều kiện và có tính quyết định năng lực của nền kinh tế - xã hội.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ: đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa nguồn lực của nền sản xuất xã hội.
Câu 18: Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế ở nước ta.
a- Tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
- Nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Cuộc cách mạng kỹ thuật hay còn gọi là cách mạng công nghệ diễn ra nửa cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra nửa cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20.
Từ những năm 70 của thế kỷ này, thế giới đang tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Hơn nữa nước ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế trong điều kiện cơ cấu kinh tế và công nghệ mở cửa gắn liền với kỹ thuật, công nghệ bên ngoài.
Do vậy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở nước ta có hai nội dung chủ yếu. Một là: xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH để dựa vào đó mà Trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
Hai là: tổ chức việc nghiên cứu, thu thập và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật và công nghiệp mới vào sản xuất - kinh doanh.
b- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội
- Quá trình công nghiệp hoá cũng nhằm từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế hợp lý bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các ngành, các lĩnh vực và các vùng kinh tế. Trong đó quan hệ giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa quan trọng.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là yêu cầu cần thiết khách quan. Vấn đề quan trọng là tạo ra được cơ cấu kinh tế tối ưu khi đáp ứng được những yêu cầu:
+ Cơ cấu kinh tế phù hợp với xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ thế giới.
+ Cơ cấu kinh tế cho phép khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất nước.
+ Cơ cấu kinh tế đó cho phép thực hiện phân công và hợp tác Quốc tế theo xu hướng Quốc tế hoá đời sống kinh tế.
- Trong điều kiện nước ta, Đảng ta xác định là: xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác Quốc tế sâu rộng. - Phương châm thực hiện xây dựng cơ cấu kinh tế nói trên là:
+ Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ tiên tiến mũi nhọn, vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn, vừa rút ngắn được khoảng cách lạc hậu giữa nước ta với các nước tiên tiến.
+ Lấy quy mô vừa với quy mô nhỏ làm chính. Chuẩn bị điều kiện để xây dựng quy mô lớn ở chặng đường tiếp theo.
c- Tiến hành công nghiệp hoá trong chặng đường đầu tiên ở nước ta
- Nội dung của công nghiệp hoá trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta được Đại hội lần thứ VII xác định: Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế xã hội, đồng thời tăng tốc độ và tỷ trọng của công nghiệp, mở rộng kinh tế dịch vụ theo hướng huy động triệt để các khả năng sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đẩy mạnh thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí và một số loại khoáng sản, phát triển có chọn lựa một số ngành trong công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất khác và các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng, trong đó ưu tiên phát triển điện, giao thông, thuỷ lợi và thông tin liên lạc.
- Thực hiện nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu tiên trên đây cần quán triệt những yêu cầu:
+ Phải kết hợp nhiều trình độ công nghệ thích hợp với nguồn lực của nền kinh tế.
+ Phải lấy quy mô vừa và nhỏ làm chính
+ Phải thực hiện một cơ cấu kinh tế mở
+ Xây dựng và phát triển kinh tế kết hợp với củng cố quốc phòng và an ninh.
Câu 19: Phân tích các điều kiện và định hướng XHCN của sự phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta hiện nay
a- Những điều kiện để phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta
- ổn định chính trị và phát triển từng bước kinh tế, xã hội
+ ổn định chính trị là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cùng với hệ thống chính trị có đầy đủ uy tín và sưchính sách mạnh, bảo đảm điều hành đất nước tiến lên theo định hướng XHCN.
+ ổn định và phát triển kinh tế chủ yếu và trước hết là ổn định về tài chính, giá cả, tiền tệ, kiềm chế lạm phát, kích thích đầu tư phát triển.
+ ổn định xã hội trước hết là phải đảm bảo mọi người lao động có việc làm và có thu nhập chính đáng bằng sức lao động. ổn định xã hội là tạo được niềm tin của nhân dân đối với chế độ, đối với lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất như giao thông, điện, nước... nhằm phục vụ tốt phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư nước ngoài.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội như hệ thống văn hoá, giáo dục, y tế... nhằm mở mang kiến thức nâng cao dân trí, tăng cường sức khoẻ cho nhân dân.
- Xây dựng hệ thống luật pháp và bộ máy điều hành để đảm bảo sự ổn định, công bằng trong nền kinh tế nhiều thành phần.
- Tạo được những tâm lý, tập quán mang tính xã hội cao như biết kinh doanh, biết làm giầu hợp pháp, thích ứng với cơ chế thị trường có lợi cho nền kinh tế hàng hoá.
- Sớm đào tạo đội ngũ các nhà quản lý, kinh doanh giỏi thích ứng với thị trường, vừa có đầy đủ năng lực tổ chức phát triển kinh tế hàng hoá trong nước, vừa có đủ năng lực liên doanh hợp tác kinh tế với nước ngoài.
b- Định hướng để phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta
- Nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN với sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu với nhiều hình thức tổ chức kinh doanh để sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp các thành phần kinh tế, khai thác được mọi tiềm năng của các tầng lớp dân cư.
- Sắp xếp tổ chức lại khu vực kinh tế Quốc doanh để kinh tế Quốc doanh chỉ nắm những ngành, những khâu, những sản phẩm then chốt, tạo điều kiện đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả và giữ vai trò chủ đạo.
- Sử dụng tốt các hình thức kinh tế quá độ thích hợp như hình thức kinh tế tư bản Nhà nước.v.v. để tận dụng sức mạnh hỗn hợp của tư bản trong và ngoài nước như vốn, kỹ thuật, máy móc.v.v. nhằm phát triển nền kinh tế.
- Phân công và hiệp tác lao động theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá sản xuất, kinh doanh, mở rộng kinh tế - dịch vụ, coi trọng và khuyến khích sử dụng lao động trí tuệ chất xám.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thị trường Quốc tế.
- Xây dựng thị trường hướng ngoại đa dạng về hình thức, chủng loại, nâng cao chất lượng đạt tới tiêu chuẩn quốc tế, lấy thị trường trong nước làm cơ sở.
- Thực hiện tốt chính sách đối ngoại, đa dạng hoá và đa phương hoá trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau, không phân biệt chế độ chính trị, xã hội.
Câu 20: Phân tích các nguyên tắc phân phối cơ bản ở nước ta hiện nay.
a- Nguyên tắc phân phối theo lao động
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, phân phối theo lao động là một tất yếu khách quan.
Bởi vì: trong thời kỳ quá độ sản phẩm sản xuất ra còn hạn chế chưa đủ để thực hiện phân phối theo nhu cầu, vẫn còn có sự khác nhau giữa các loại lao động, bên cạnh những người lao động hăng say có năng suất chất lượng và hiệu quả vẫn có người trốn tránh lao động, chây lười trong lao động, thiếu trách nhiệm trong lao động.
- Nguyên tắc phân phối theo lao động yêu cầu: Người có sức lao động, lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao thì được phân phối nhiều, người có sức lao động mà lao động với chất lượng và hiệu quả kém thì được phân phối ít, người có sức lao động không lao động thì không được phân phối sản phẩm sản xuất ra của xã hội.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động có những tác dụng thiết thực:
+ Cho phép kết hợp chặt chẽ và thích đáng lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân người lao động.
+ Góp phần ổn định và phát triển có kế hoạch phân bố lực lượng lao động hợp lý, cân đối trong nền kinh tế để khai thác tốt nguồn tài nguyên.
+ Góp phần giáo dục thái độ, quan điểm và kỷ luật lao động cho người lao động.
b- Phân phối ngoài thù lao lao động thông qua quỹ phúc lợi công cộng tập thể và xã hội Ngoài sự phân phối theo lao động, trong xã hội XHCN còn có sự phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội (nhà ăn tập thể, nhà trẻ, trường học, câu lạc bộ, bệnh viện, nhà dưỡng lão, nhà nghỉ mát, công viên...).
Nguyên tắc phân phối này cho phép khắc phục trong chừng mực nhất định những hạn chế của nguyên tắc phân phối theo lao động. Nền sản xuất càng phát triển thì quỹ phúc lợi công cộng càng tăng dần lên, càng thể hiện bản chất ưu việt của chế độ XHCN.
c- Phân phối theo tài sản hay vốn Trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay đã và đang xuất hiện các hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn... các cổ đông tham gia các công ty cổ phần bao gồm: cổ đông là nhà nước, cổ đông là của tập thể xí nghiệp, hoặc tư nhân, hoặc cổ đông là cán bộ công nhân viên chức nhà nước...
Trong thời kỳ quá độ, vốn có thể tồn tại 3 hình thức: vốn tự có của công ty xí nghiệp, vốn cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần và vốn cho vay.
Từ thực tế trên, phân phối theo tài sản hay theo vốn trở thành một nguyên tắc. Nguyên tắc này có tác dụng khai thác tối đa mọi tiềm năng về vốn trong các thành phần kinh tế.
Câu 21: Thế nào là cơ chế thị trường? Vì sao trong cơ chế thị trường cần có sự quản lý Nhà nước? Phân tích các công cụ chủ yếu đẻ thực hiện quản lý kinh tế vĩ mô ở nước ta?
a- Cơ chế thị trường là tổng thể những mối quan hệ kinh tế, các phạm trù kinh tế và quy luật kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau cùng tác động để điều tiết cung - cầu, giá cả, cùng những hành vi của những người tham gia thị trường nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?
b- Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
- Cơ chế thị trường có mặt tích cực như thúc đẩy lực lượng sản xuất và kỹ thuật tiến bộ, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, cạnh tranh... nhưng đồng thời cơ chế thị trường cũng làm nảy sinh mặt tiêu cực như phân hoá những người sản xuất hàng hoá, gây khủng hoảng và thất nghiệp... Do đó cần có sự quản lý của nhà nước để khắc phục và hạn chế những phát sinh tiêu cực đó.
- Sự quản lý của Nhà nước nhằm hướng sự phát triển kinh tế theo những mục tiêu, phương hướng nhất định, hạn chế mặt tiêu cực và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Sự quản lý của Nhà nước thông qua các công cụ có hiệu lực.
c- Các công cụ để quản lý của Nhà nước
- Hệ thống luật pháp nhất là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho sản xuất, kinh doanh: duy trì kỷ cương trật tự về kinh tế và xã hội, hướng dẫn mọi người hoạt động sản xuất - kinh doanh theo luật pháp đã quy định.
- Kế hoạch hoá định hướng nền kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo những mục tiêu đã xác định và các chỉ tiêu cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
- Chính sách kinh tế - xã hội là công cụ góp phần tạo ra môi trường kinh tế - xã hội ổn định có lợi cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Các công cụ khác như lực lượng kinh tế quốc doanh, lực lượng dự trữ quốc gia. Nhà nước sử dụng lực lượng dự trữ quốc gia để tác động vào nền kinh tế khi cần thiết nhằm thay đổi tổng cung và tổng cầu xã hội theo hướng có lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
Câu 22: Trình bầy bản chất, chức năng và xu hướng đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng ở nước ta
a- Bản chất của Ngân hàng:
- Ngân hàng là những xí nghiệp kinh doanh tiền tệ. Được sự tín nhiệm của khách hàng, Ngân hàng trở thành những trung tâm tín dụng, trung tâm tiền mặt và trung tâm thanh toán.
Sự phát triển của Ngân hàng gắn liền với quá trình xã hội hoá sản xuất.
- Nhà nước nắm Ngân hàng để thực hiện sự quản lý của mình về tiền tệ và các hoạt động kinh doanh tiền tệ khi mà xã hội hoá nền sản xuất đạt đến một trình độ nhất định.
b- Chức năng của Ngân hàng:
- Chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng với chức năng này Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ cụ thể:
+ Xây dựng các dự án pháp luật, soạn thảo các văn bản pháp quy về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hệ thống luật pháp đó.
+ Tổ chức in, đúc và bảo quản tiền dự trữ phát hành
+ Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ tín dụng thế giới
+ Bám sát diễn biến thị trường, công bố lãi suất tối thiểu về tiền gửi và lãi suất tối đa tiền cho vay.
+ Tổ chức đào tạo nghiệp vụ của ngành
+ Chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ các Ngân hàng làm chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng gọi là Ngân hàng kinh doanh hay Ngân hàng thương mại.
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ sở vốn tự có và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
c- Xu hướng đổi mới hoạt động Ngân hàng ở nước ta
- Tiếp tục đổi mới hệ thống Ngân hàng, thực hiện đúng chức năng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng kinh doanh, phân định rành mạch giữa tài chính và tín dụng.
- Ngân hàng phải vươn lên làm tốt chức năng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế: điều hoà tiền mặt trong cả nước, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội.
- Lập lại trật tự về sử dụng và quản lý tiền mặt trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, sớm giải quyết tình trạng nợ nần chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- áp dụng hình thức Ngân hàng cổ phần. Thực hiện quản lý ngoại tệ qua Ngân hàng, xây dựng thị trường hối đoái hợp pháp, cho phép Ngân hàng nước ngoài vào hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
Câu 23: Phân tích khả năng và những giải pháp chủ yếu mở rộng kinh tế đối ngoại của nước ta.
a- Khả năng mở rộng kinh tế đối ngoại ở nước ta
- Nền kinh tế đã ra khỏi khủng hoảng. Chính trị, xã hội ổn định. Đời sống nhân dân bắt đầu được cải thiện. Nền kinh tế bắt đầu có tích luỹ nội bộ.
- Điều kiện thiên nhiên có nhiều thuận lợi về tài nguyên, rừng núi, biển cả và nhiêù cảnh quan hấp dẫn phục vụ du lịch quốc tế.
- Là thị trường mới, hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài
- Luật kinh tế trong đó có Luật đầu tư ra đời
- Đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước đúng đắn phù hợp thời đại
b- Những giải pháp chủ yếu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
- Thực sự đảm bảo ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế.
- Có hệ thống luật pháp đồng bộ, phù hợp với hiến pháp và thônglệ quốc tế.
- Nhanh chóng xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội trước hết là hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, du lịch, dịch vụ...
- Cải tiến một cách hợp lý các thủ tục hành chính tránh phiền hà cho người nước ngoài như thủ tục hải quan, làm visa...
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, năng lực và trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ giỏi trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại thích ứng với kinh tế thị trường.
Câu 24: Phân tích cơ sở khách quan và phương hướng đổi mới nền kinh tế nước ta.
a- Cơ sở khách quan:
- Phát triển có kế hoạch
- cân dối nền kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế của xã hội nào có trình độ xã hội hoá đạt đến mức đòi hỏi cần có sự chỉ huy phối hợp để điều hoà mọi hoạt động của các cá nhân trong toàn bộ nền kinh tế.
- Như vậy kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân là tất yếu khách quan dựa trên 2 tiền đề chủ yếu:
+ Tiền đề kinh tế: Sự xã hội hoá lao động và do đó sự xã hội hoá sản xuất xã hội phải đạt đến trình độ nhất định.
+ Tiền đề chính trị: Nhà nước với tư cách là người đại diện cho toàn xã hội hoàn toàn ở bên trong quá trình sản xuất, có khả năng vận dụng được các quy luật kinh tế khách quan để thực hiện vai trò và chức năng tổ chức và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
b- Phương hướng đổi mới kế hoạch hoá nền kinh tế ở nước ta
- Lấy thị trường làm căn cứ và đối tượng chủ yếu của kế hoạch hoá
- Thay hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt bằng hệ thống chỉ tiêu cân đối mang tính định hướng.
- Thực hiện kế hoạch hoá hai cấp: cấp Nhà nước gắn với kế hoạch hoá vĩ mô và cấp cơ sở gắn với kế hoạch hoá vi mô.
- Nâng cao trình độ dự báo kinh tế - xã hội trong công tác kế hoạch hoá. Cải tiến bộ máy làm kế hoạch hoá và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ để thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường.
Câu 25: Phân tích tính tất yếu và vai trò của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta.
a- Tính tất yếu khách quan:
- Bắt nguồn từ yêu cầu của các quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước
- Bắt nguồn từ sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về trình độ công nghiệp giữa nước này với nước khác, dẫn đến yêu cầu việc sử dụng sao cho có hiệu quả về lợi thế so sánh để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách lạc hậu giữa các nước có nền kinh tế phát triển và kém phát triển.
– Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ lực lượng sản xuất đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia.
- Quốc tế hoá sản xuất và đời sống diễn ra rất sôi động.
b- Vai trò của việc mở rộng quan hệ kinh tế Quốc tế:
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một nhân tố không thể thiếu được để thực hiện tái sản xuất mở rộng ở nước ta. Thông qua quan hệ kinh tế đối ngoại, chúng ta có thể thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm xã hội, thay đổi cơ cấu mặt hàng tiêu dùng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống cho nhân dân.
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ tranh thủ được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ được kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại của thế giới để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
- Chỉ có mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại mới có thể thực hiện được đường lối của Đảng: Cải tạo, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất hiện có: cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống, xây dựng có trọng điểm một số hướng công nghệ hiện đại... hình thành một số ngành công nghiệp, dịch vụ có trình độ công nghệ cao (Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 - STHN - 1991- tr.40)
Liên hệ tương tác trực tiếp qua zalo: 0359.286.819 (chị Linh - giải quyết khó khăn môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC)
💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)
Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT