Chế độ chính trị là gì? Phân biệt chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ
Ngày: 21/12/2023
Ðể đi tới một xã hội công bằng, tự do và dân chủ, con người đã tiến hành những cuộc khai thác thuộc địa và những cuộc cách mạng ở mọi khía cạnh xã hội. Do đó, việc phân biệt giữa dân chủ đích thực với mạo danh dân chủ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhận thức của nhân dân. Hãy cùng Ôn thi sinh viên tìm hiểu nhé!
![](https://storage.googleapis.com/onthisinhvien.appspot.com/images/7456981-1703152663119-danchuphandanchu.jpg)
I. Chế độ chính trị
1. Khái niệm
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
2. Phân loại
Tùy vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… của đất nước mà chế độ chính trị có những biểu hiện khác nhau, tuy nhiên có thể chia thành hai dạng cơ bản là chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ. Ngoài ra, có thể kể đến một số hình thức khác như:
- Dân chủ: là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
- Dân chủ rộng rãi: là chế độ mà mọi công dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước khi có đủ những điều kiện luật định, có thể trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động của nhà nước góp phần xây dựng nên các quyết định quan trọng của nhà nước.
- Dân chủ hạn chế: là chế độ mà chỉ có một bộ phận dân chúng hoặc những tầng lớp đặc biệt trong xã hội mới có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của nhà nước.
- Dân chủ: là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
- Dân chủ rộng rãi: là chế độ mà mọi công dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước khi có đủ những điều kiện luật định, có thể trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động của nhà nước góp phần xây dựng nên các quyết định quan trọng của nhà nước.
- Dân chủ hạn chế: là chế độ mà chỉ có một bộ phận dân chúng hoặc những tầng lớp đặc biệt trong xã hội mới có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của nhà nước.
![](https://storage.googleapis.com/onthisinhvien.appspot.com/images/319840561-1699330117312-btthuake.png)
Xem thêm: Tổng hợp bài tập chia tài sản thừa kế
- Phản dân chủ: là chế độ mà nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ chức bộ máy nhà nước (đặc biệt là cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
II. Phân biệt chế độ dân chủ và chế độ phản dân chủ
Tiêu chí | Dân chủ | Phản dân chủ |
Khái niệm | Dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước. | Phản dân chủ là chế độ mà nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ chức bộ máy nhà nước (đặc biệt là cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước. |
Sự tham gia của công dân | Nhân dân được hưởng một số quyền tự do chính trị: quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước, quyền giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên nhà nước... | Các quyền tự do chính trị của nhân dân không được thừa nhận trong pháp luật hoặc bị hạn chế, bị chà đạp nghiêm trọng bởi chính nhà nước, bởi những người cầm quyền, cai trị. |
Pháp quyền | Các chế độ dân chủ đề cao pháp quyền, trong đó luật pháp được áp dụng bình đẳng đối với mọi công dân, kể cả các quan chức chính phủ. | Các chế độ phản dân chủ có thể thao túng hoặc coi thường pháp quyền để củng cố quyền lực, dẫn đến tham nhũng và thiếu trách nhiệm giải trình. |
Bảo vệ nhân quyền | Các chế độ dân chủ ưu tiên bảo vệ nhân quyền, bao gồm quyền tự do ngôn luận, tôn giáo và hội họp. | Các chế độ phản dân chủ thường vi phạm nhân quyền, đàn áp bất đồng chính kiến và hạn chế quyền tự do cá nhân. |
Phân chia quyền lực | Các chế độ dân chủ thường có sự phân chia quyền lực, với các nhánh chính phủ độc lập (hành pháp, lập pháp và tư pháp) cung cấp sự kiểm tra và cân bằng. | Các chế độ phản dân chủ tập trung quyền lực vào một nhà lãnh đạo hoặc đảng cầm quyền duy nhất, làm xói mòn sự phân chia quyền lực. |
Ví dụ | - Hoa Kỳ: Hoa Kỳ là một nền dân chủ đại diện, nơi công dân bầu ra các quan chức ở nhiều cấp chính quyền khác nhau. - Đức: Đức hoạt động theo chế độ dân chủ nghị viện, với công dân bầu ra đại diện vào Hạ viện. |
- Bắc Triều Tiên: Bắc Triều Tiên là một chế độ độc tài với một đảng cầm quyền duy nhất và sự tham gia hạn chế của công dân. - Trung Quốc: Trung Quốc có hệ thống độc đảng, trong đó Đảng Cộng sản nắm giữ quyền lực đáng kể, hạn chế các quyền tự do chính trị. |
Điều quan trọng cần lưu ý là các chế độ chính trị có thể tồn tại trên một phạm vi rộng, trong đó một số quốc gia thể hiện các yếu tố của cả đặc điểm dân chủ và phản dân chủ. Mức độ tuân thủ các nguyên tắc dân chủ của một chế độ có thể khác nhau.
Hy vọng các bạn sẽ tìm được khóa học phù hợp với chương trình học của mình! OTSV Team chúc các bạn học tốt!!
![](https://storage.googleapis.com/onthisinhvien.appspot.com/images/466115489-1732348837975-z6058966788610_5781baf9abdb99f6480f472c80d2b2b4.jpg)
Liên hệ tương tác trực tiếp qua zalo: 0359.286.819 (chị Linh - giải quyết khó khăn môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC)
💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)
Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT