Hướng Dẫn Giải Các Dạng Bài Tập Cung Cầu Và Giá Cả Trong Kinh Tế Vi Mô

Ngày: 07/11/2023

CÁC DẠNG BÀI CUNG CẦU VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH PHƯƠNG TRÌNH CUNG CẦU


Trong học phần Kinh tế vi mô, các bạn sẽ thường xuyên bắt gặp cụm "Cung - cầu". Đây là mấu chốt để xử lý các dạng bài tập ở môn học này. Tìm ra phương trình cung - cầu sẽ là chia khóa cuối cùng. Do vậy ở bài viết này, OTSV chỉ bạn cách tìm ra phương trình cung cầu và hướng giải quyết cho các dạng bài tập Kinh tế vi mô.

Xem thêm ĐỀ THI VI MÔ và bài tập vận dụng (có lời giải) TẠI ĐÂY

xác định phương trình cung cầu

1. Các dạng bài tập ở chương cung cầu

- Dạng 1: Bài tập lập phương trình hàm cung, hàm cầu, tìm điểm cân bằng
- Dạng 2: Bài tập về xác lập các trạng thái của thị trường
- Dạng 3: Bài tập về độ co giãn của cung và cầu
- Dạng 4: Bài tập về kiểm soát giá (giá trần, giá sàn, ảnh hưởng của thuế)
- Dạng 5: Đồ thị minh họa các dạng bài tập

2. Cách giải các dạng bài tập cung cầu

2.1. Bài tập lập phương trình hàm cung, hàm cầu

Đây thực chất là loại bài tập lập phương trình bậc nhất dạng y = ax + b, vì thế ta cần xác định các hệ số a, b. việc xác định a, b cần căn cứ vào bảng cung cầu. Cho bảng cung, cầu sau:

Giá - P 

P1

P2

P3

 

Lượng Cầu - QD

QD1

QD2

QD3

.....

Lượng cung - QS

QS1

QS2

QS3

.....

                                           Bảng 1: Cung - Cầu
Đưa ra phương trình hàm cầu: PD = a + b.Q (b < 0), phương trình hàm cung: PS = c + d.Q (c > 0).
- Thay giá trị vào phương trình hàm cầu: PD = a + b.Q (b < 0), ta có hệ phương trình hàm cầu:
P1 = a + b.QD1
P2 = a + b.QD2
Giải hệ phương trình này ta có phương trình hàm cầu: PD = a - b.Q - Thay giá trị vào phương trình hàm cung: PS = c + d.Q (c > 0), ta có hệ phương trình cung:
P1 = c + d.QS1
P2 = c + d.QS2
Giải hệ phương trình này ta có phương trình hàm cung: PS = c + d.Q

2.2. Tìm điểm cân bằng Điểm cân bằng là điểm tại đó ứng với một mức giá lượng cung bằng lượng cầu.

Điểm cân bằng cho ta mức giá được trao đổi trên thị trường.Việc xác định điểm cân bằng được áp dụng bởi các phương pháp sau:

- Phương pháp 1: Dựng bảng cung cầu
Ví dụ 1: Giả sử cầu về gạo ở một địa phương A trong năm 2013 được tổng hợp theo số liệu của bảng sau:
*Đơn vị: Triệu tấn

PD

3

5

7

9

11

13

QD

20

19

18

17

16

15

QS

14

19

24

29

34

39

Bảng 2: Cung cầu về gạo của địa phương A trong năm 2020

Giải:
Nhìn vào bảng cung cầu ta có điểm cân bằng là PE = 5 triệu đồng/tấn và QE = 19 tấn.
- Phương pháp 2: Lập phương trình hàm cung - cầu, giải hệ phương trình tìm điểm cân bằng Từ số liệu của bảng 2 ta tìm được phương trình hàm cung và phương trình hàm cầu:
PD = 43 - 2.Q
PS = -2,6 + 0,4.Q
Ta có giá và sản lượng cân bằng được xác định phải thõa mãn điều kiện:
PD = PS
43 - 2.Q = -2,6 + 0,4.Q
=> QE = 5 triệu đồng/tấn và QE = 19 triệu tấn

- Phương pháp 3: Dựng đồ thị Vẽ đồ thị hàm số bậc nhất (trên hệ trục toạ độ đề các vuông góc):
+ Vẽ đồ thị: PD = P = a + b.Q (b < 0)
+ Vẽ đồ thị: PS = P = c + d.Q (c > 0)
+ Tìm giao điểm 2 đồ thị chính là E(QE ; PE), E chính là điểm cân bằng (trạng thái cân bằng) cung – cầu.

Ví dụ 2: Từ số liệu bảng 2 ví dụ 1, hãy vẽ đồ thị cân bằng cung – cầu về gạo địa phương A năm 2014?
xác định phương trình cung cầu
Nhìn vào đồ thị ta có giao điểm của đường cung – S và đường cầu – D tại E, tương ứng với tọa độ Q = 19 (triệu tấn), P = 5 (triệu đồng/tấn) đây chính là trạng thái cân bằng cung cầu.

2.3. Xác định trạng thái dư thừa và thiếu hụt trên thị trường

Về thực chất là bài toán so sánh lượng cung, lượng cầu ở một mức giá nhất định. Như vậy ta có thể áp dụng 2 kỹ năng sau:

- Dùng số liệu (nếu có) ở ngay trên bảng cung cầu
- Từ phương trình cung cầu tính toán rồi so sánh
Ví dụ 3: Từ số liệu bảng 2 của ví dụ 1, nếu Chính phủ áp đặt các mức giá gạo:
a. P1 = 9 triệu đồng/tấn
b. P2 = 4 triệu đồng/tấn
Thì điều gì sẽ xảy ra?
Giải:
a. Tại P = 9 triệu đồng/tấn nhìn vào bảng cung - cầu ta thấy: QD =17 (tấn), QS = 29(tấn) => QS > QD => hiện trạng dư thừa gạo trên thị trường.
Lượng gạo dư thừa là: ∆Q = 29 - 17 = 12 (triệu tấn).
b. P = 4 triệu đồng/tấn
+ Từ bảng cung - cầu, lập phương trình hàm cung, phương trình hàm cầu: PD = 43 - 2.Q Ps = - 2,6 + 0,4Q
+ Thay P = 4 vào 2 phương trình trên, ta có: QD =19,5 (triệu tấn) và QS = 16,5 (triệu tấn) => QS < QD => hiện trạng thiếu hụt gạo trên thị trường.
Lượng gạo thiếu hụt ∆Q = 19,5 - 16,5 = 3 (triệu tấn)

Cung - cầu đóng vị trí quan trọng trong học phần kinh tế vi mô với 5 dạng bài tập trên, tuy nhiên do khuôn khổ tập sáng tác giả chỉ mới trình bày được 2 dạng. Bạn muốn xem đầy đủ các dạng kết hợp với luyện đề thì: BẤM VÀO ĐÂY  và các trường đại học khác tại: Onthisinhvien.com

Xem thêm bài viết liên quan:
100 câu trắc nghiệm Kinh tế vi mô
Trắc nghiệm Nguyên lý kế toán
09 đề thi Kinh tế lượng