20 CÂU HỎI LUYỆN ĐỀ CHÍNH XÁC MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ TRƯỜNG NEU

Ngày: 04/10/2023

 

20 CÂU HỎI LUYỆN ĐỀ CHÍNH XÁC MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ TRƯỜNG NEU
 

Kinh tế đầu tư thi dưới hình thức tự luận bao gồm 4-5 câu hỏi tự luận với thời gian làm bài 90 phút

 

Mặc dù, ở NEU thi tự luận được mang giáo trình, tuy nhiên giáo trình môn này rất dày nên tìm kiếm khá mất thời gian. Hiểu được tâm lý đó, OTSV gửi đến bạn 20 câu hỏi tự luận chắc chắn xuất hiện trong đề thi của NEU.


 

ĐỀ THI KINH TẾ ĐẦU TƯ CHÍNH XÁC VÀ MỚI NHẤT NĂM 2023 CỦA NEU
 

Dưới đây là 20 câu hỏi tự luận môn Kinh tế đầu tư


Câu 1: Vai trò của đầu tư phát triển

Các lý thuyết kinh tế, cả lý thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Vai trò này của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau:

1. Trên giác độ toàn nền kinh tế của đất nước

a. Đầu tư phát triển làm tăng tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.

- Về mặt cầu: Đầu tư phát triển là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24- 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Do đó làm cho mức sản lượng tăng và mức giá cũng tăng

phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội  - Về mặt cung: Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị phương tiện vận tải mới đưa vào quá trình sản xuất, làm cho tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Sự thay đổi này làm tổng cung tăng, kéo theo sản lượng tăng và mức giá giảm. Sản xuất

b- Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9- 10 %) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, do hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, đểđạt đượ tốc độ tăng trưởng 5- 6% là rất khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.

Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyêt những mặt cân đối về phát triển giữa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về taì nguyên, địa thế, kinh tế, chính ttrị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển .

c. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:

kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 - 25 % so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước  Kết quả nghiên cứu của các

ICOR = vốn đầu tư tăng them/GDP tang thêm                             

Từ đó suy ra:      

Mức tăng GDP =vốn đầu tư tăng thêm/ICOR                           

  Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Nếu icor không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Tác động của vốn đầu tư vào tốc độ tăng trưởng của một số nước là khác nhau. Đối với các nước phát triển , phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu tư để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một “cái hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế (các nước NICs, các nước Đông Nam á).
 

ĐỀ THI KINH TẾ ĐẦU TƯ CHÍNH XÁC VÀ MỚI NHẤT NĂM 2023 CỦA NEU

Kinh nghiệm các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc chủ yếu vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, cấc vùng lãnh thổ cũng như hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nước phát triển , tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp. Các nước Nhật, Thuỵ sĩ có tỷ lệ đầu tư/ GDP lớn nên tốc độ tăng trưởng cao.

d. Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học của quốc gia

Trung tâm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phát triển công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công nghệ là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật, máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội.          

Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay.       

Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra đầu tư để nghiên cứu và phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài.       

Việt Nam đang ở trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ thì công nghệ của nước ta còn rất lạc hậu so với Thế Giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra các máy móc thiết bị hiện đại.        

Dù là công nghệ tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có vốn đầu tư.       

2. Đối với các doanh nghiệp

Đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

a.  Thứ nhất là về sự ra đời của các doanh nghiệp:

động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.Hoạt động đầu tư phát triển là tiền đề để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của doanh nghiệp; xây dựng nhà xưởng, kiến trúc hạ tầng; mua sắm máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, thuê mướn nhân công và thực hiện các chi phí khác gắn liền với hoạt

b.   Thứ hai là sự tồn tại của các doanh nghiệp:

Sau một quá trình hoạt động, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẽ bị khấu hao và hư hỏng =>cần phải bảo trì, bảo dưỡng lớn các cơ sở vật chất này hoặc thay thế mới các cơ sở vật chật kỹ thuật đã bị hư hỏng thậm chí phải đổi mới cơ sở vật chất để thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và phục vụ tốt hơn cho hoạt động đầu tư.

Ngoài ra, đầu tư phát triển còn là tiền đề để giúp doanh nghiệp tạo dựng nguồn vốn và uy tín để tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư chuyển dịch.

c.  Thứ ba là sự phát triển của doanh nghiệp.

Mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận ngày càng tăng. =>phải thường xuyên bỏ thêm vốn để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Luôn phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng quản lí hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

d.  Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân mình)  

đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên Tất cả những hoạt động mà chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.

 

Câu 2: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam

Trong công tác quản lý đầu tư phải quán triệt các nguyên tắc sau:

1. Sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế và mặt xã hội.

Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội:thể hiện trong việc xác định cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu tư theo các địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế đều nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

- Cơ chế quản lý đầu tư: là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó là công cụ để chủ thể quản lý điều chỉnh hoạt động đầu tư, thể hiện ở các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý.

- Cơ cấu đầu tư: CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.

- Cơ cấu đầu tư hợp lý: CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.

-Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn... phù hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
 


*Nguyên tắc  được thể hiện:

- Thể hiện ở vai trò quản lý của Nhà nước trong đầy tư. Nhà nước xác định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và sử dụng hệ thống các cơ chế chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu pt KTXH trong từng thời kỳ, phát huy được tính chủ động sang rạo của các cơ sở.

-Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.

-Thể hiện ở việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cân bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.

* Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:

Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng các mục tiêu cả về vi mô và vĩ mô vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Nó tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kịnh tế. Ngoài ra sự kết hợp hài hòa mới tạo động lực cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thể hiện một mặt giữa sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị


* Thực tiễn ở Việt Nam:

- Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sỏ của mọi biện pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT. 

- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, phương tiện để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra. 

- Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủ trương đã đặt ra. 


- Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc thực hiện KH


-Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính trị. Vấn đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế và tình hình chính trị của chúng ta được đảm bảo thống nhất và là một trong những thuận lợi của nước ta so với nhiều cường quốc trên thế giới.


2.Nguyên tắc tập trung dân chủ


* Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư.

 
*Biểu hiện của nguyên tắc tập trung:


- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực thi các chính sách và hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu pt KTXH của đất nước trong từng thời kỳ.


- Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quá trình thực hiện quản lý hoạt động đâug tư


- Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:


- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí , trách nhiệm, quyền hạn các cấp của chủ thếtham gia quá trình đầu tư.


-Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư


-Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư


- Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết các khâu công việc


*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động đầu tư


Tuân thủ nguyên tắc này giúp cho việc quản lý mới thực hiện được trong đầu tư (đặc biệt là trong vĩ mô). Mọi hoạt động, mục tiêu đều nằm trong mục đích phát triển của chiến lược pt KTXH.Nguyên tắc này được áp dụng khắc phục được tình trạng đầu tư vô trách nhiệm, hiệu quả đầu tư cao. Nguyên tắc này đảm bảo tập trung nhưng vẫn dân chủ nên phát huy được tính sang tạo


*Thực tiễn ở Việt Nam:Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy định thành văn bản luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rát rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ.


3. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.


* Đây là một trong các nguyên tắc trong công tác quản lý kinh tế. Nguyên tắc này xuất phát từ sự kết hợp khách quan trong xu hướng của sự phát triển kt, đó là chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ.


*Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ

-Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại địa phương ko phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương.

-Nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn, quản lý co sở hạ tầng, tài nguyên, môi trường, đời sống an ninh trật tự xã hội


*Chức năng các cơ quan quản lý ngành

-Các bộ ngành, tổng cục của TƯ chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kinh tế kỹ thuật của ngành mình đối với tất cả các đơn vị không phân biệt kinh tế TƯ hay ggiaj phương hay các thành phần kinh tế


-Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế toàn ngành. Ban hành những quy định quản lý ngành như các định mức, các chuẩn mực, các quy phạm kỹ thuật, đồng thời các cơ quan này cũng thực hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành.


*Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau: 

 +Tham quản: là một vấn đó do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng tham khảo ý kiến của bên kia để quyết định của bên mình thêm sáng suốt. 


+Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cần phải có để tạo nên tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào đó. 


+Đồng quản; là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản và ra quyết định quản lý. 


*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:


- Kết quả trực tiếp của đầu tư là các công trình, tài sản cố định huy động. Nó hình thành nên các doanh nghiệp hoạt động theo công trình đầu tư. Các doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, và cùng chịu sự quản lý của các Bộ ngành, tạo ra cơ cấu đầu tư nhất định . Các doanh nghiệp đóng trên địa phương chịu sự quản lý của UBND các cấp nên chúng có mối quan hệ về mặt đời sống xã hội. Chúng cấn phải kết hợp với nhau, kết hợp giữa các Bộ ngành và UBND địa phương để khai thác lợi thế của địa phương, vùng lãnh thổ và tạo cơ cấu đầu tư hợp lý.


* Thực tiễn tại Việt Nam: Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự có hiệu quả, do vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không hợp lý ...


4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ich trong đầu tư

*Đầu tư tạo ra lợi ích, có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp....


*Biểu hiện của nguyên tắc này :

Là kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu tưm chủ thầu.... Sự kết hợp này được đảm bảo bằng các chính sách của Nhà nước, bằng hoạt động thỏa thuận giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư bằng việc thực hiện luật đấu thầu.


*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này:

-Trong công tác quản lý đầu tư phải có sự kết hợp hài hòa mới có thể thực hiện được và đạt hiệu quả kt.Thực tiễn trong hoạt động đầu tư và hoạt động kt cho thấy lợi ích là yếu tố chi phối. Những lợi ích đó có thể thống nhất có thể mâu thuẫn với nhau, do đó cần phải có sự kết hợp hài hòa


Tuy nhiên với một số hoạt động đầu tư và trong môi trường đầu tư nhất định, lợi ích của NN và XH bị xâm phạm, do vậy cần có những chính sách, quy chế và biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
 


5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả


 *Nguyên tắc này nói lên tiết kiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư


-Tiết kiệm được hiểu là tiết kiệm chi phí đầu vào, tiết kiệm trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm thời gian, TK lao động và đảm bảo đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ.


-Hiệu quả: Với một số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt được hiệu quả đã dự kiến.'


-Biểu hiện của nguyên tắc này: Đối với chủ đầu tư thì lợi nhuận là lớn nhất, đối với NN thì mức đóng góp cho NS là lớn nhất, mức tăng thu nhập cho lao động, tạo việc làm cho người lao động, bảo vệ môi trường, tăng trưởng phát triển văn hóa giáo dục và sự nghiệp phúc lợi công cộng.


*Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn.


*Thực tiến tại VN:


-Nước ta còn tình trạng thất thoát và lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu tư không trọng tâm trọng điểm, tài nguyên khai thác không hiệu quả...


-Nguyên nhân thất thoát vốn ĐT cơ bản ở VN: 

+ Qui hoạch sai. ĐT không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp. 

+ Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương ĐT. 

+ Thất thoát lãng phí trong khâu thẩm định, phê duyệt, thiết kế. 

+ Thất thoát lãng phí trong khâu kĩ thuật, tổng dự toán. 

+ Thất thoát lãng phí trong khâu KHH ĐT. 

+ Thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu, XD. 

+ Thất thoát lãng phí do công tác chuẩn bị XD. 

+ Thất thoát lãng phí do khâu tổ chức thực hiện ĐT.

+ Thất thoát lãng phí do cơ chế quản lý giá trong XD, do khâu thanh toán, quyết toán vốn ĐT DA hoàn thành. 


6. Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý NN về ĐT. 

Nguyên tắc này đòi hỏi

-Các cơ quan NN thực hiện quản lý ĐT phải nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống luật pháp mà không được quản lý một cách chủ quan, tùy tiện. 

 -Phải XD và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp. 

-Phải GD PL cho người dân. 

- Xử lý một cách nghiêm minh mọi hành vi vi phạm PL.

 

Câu 3 : Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ thực tế ở Việt Nam.

(1)   Kế hoạch đầu tư phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, ngành, địa phương và cơ sở:

- Nó hướng các đến mục tiêu chung và đảm bảo các ngành, vùng lãnh thổ khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy được lợi thế so sánh.

- Hướng kế hoạch đầu tư đó đạt được các mục tiêu phát triển lâu dài và hướng đến sự phát triển bền vững, tránh được tình trạng đầu tư tự phát, manh mún, tạo ra sự đồng bộ cũng như hiệu quả tổng thể trong đầu tư.

- Dựa trên từ tình hình cung cầu của thị trường, do đó nếu kế hoạch đầu tư xây dựng căn cứ vào đó=> đảm bảo đáp ứng đúng và đầy đủ đòi hỏi thực tế của thị trường, từ đó sẽ đem lại tính khả thi cao của dự án đầu tư.

 (2) Kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường:

- Căn cứ vào tín hiệu thị trường cho biết

    +nên đầu tư cái gì sẽ có lợi nhất, phù hợp với thị trường nhất

    + đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của sản phẩm cũng như dự án.

    +đầu tư bao nhiêu vốn, từ đó có kế hoạch cụ thể để xây dựng phương án nguồn vốn cũng như các nguồn lực khác để đảm bảo và có hiệu quả nhất cho dự án.

   +nên đầu tư khi nào, thời điểm đầu tư cũng có quyết định rất quan trọng đến việc phát huy dự án sau này cũng như cơ hội đầu tư của dự án, sự thành công hay thất bại của dự án.

-Ngoài ra tuổi đời sản phẩm của dự án phụ thuộc rất nhiều vào thị trường, do đó việc quyết định đầu tư để đưa sản phẩm ra kịp thời cũng là yếu tố rất quan trọng trong đầu tư.

Từ các nhân tố trên việc dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường => quyết định phương hướng đầu tư là hoàn toàn cần thiết và đúng đắn để đạt được hiệu quả của hoạt động đầu tư.

Tuy nhiên cũng cần thấy rõ và phân tích kỹ để tránh vấp phải mặt trái của thị trường khi lập kế hoạch đầu tư.

(3)Coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường:

-Bản chất của công tác kế hoạch là đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, do đó phải xây dựng được các mục tiêu thực hiện cụ thể rõ rang đòi hỏi phải làm công tác dự báo, công tác dự báo có chính xác, có được coi trọng thì mục tiêu và thực hiện mới đảm bảo đúng đắn, phù hợp và hiệu quả giúp cho việc kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư có đúng mục đích hay không.

- Hiện nay, nhu cầu về vốn lớn, nguồn lực thì hạn chế vì vậy qua kế hoạch đầu tư có mục tiêu rõ rang  phân bổ vốn sẽ hợp lý và đảm bảo đúng theo quy hoạch, định hướng của từng cơ sở, ngành, lĩnh vực kinh tế và nền kinh tế nói chung.

 (4) Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá đầu tư theo các chương trình, dự án:

-Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc đơn vị trong khoảng thời gian xác định.

- Để dự án đầu tư khi đi vào hoạt động đạt được hiệu quả cao nhất về tổng hợp các mặt lợi ích việc xây dựng dự án phải đảm bảo theo các nguyên tắc nhất định. Trong đó phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, địa phương và cả nước.

-Từ cơ sở đó thực chất của công tác kế hoạch hoá đầu tư theo chương trình và dự án là lập kế hoạch đầu tư phát triển trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, lựa chọn các vấn đề vào chương trình phát triển và xây dựng các dự án đầu tư để thể hiện chương trình đó.

 Thực hiện tốt các chương trình phát triển và dự án là cơ sở thực hiện thành công kế hoạch đầu tư.

(5) Kế hoạch đầu tư của nhà nước trong cơ chế thị trường cần coi trọng cả kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp:

-Một số công trình đầu tư quan trọng, then chốt có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng và nguồn vốn đầu tư của nhà nước,.. cần được nhà nước lập kế hoạch đầu tư trực tiếp.

- Tuy nhiên, Nhà nước quản lý quá trình đầu tư chủ yếu bằng pháp luật bằng các biện pháp khuyền khích hay hạn chế, bằng cơ chế chính sách, bằng các đòn bẩy kinh tế, sử dụng triệt để quan hệ thị trường và lợi ích vật chất.

 (6) Phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt của kế hoạch:

- Kế hoạch đầu tư phải dựa trên những căn cứ khoa học về khả năng và thực trạng vốn đầu tư, tình hình cung, cầu sản phẩm thị trường, chiến lược phương hướng phát triển kinh tế xã hội, chiến lược đầu tư chung của nền kinh tế, ngành, địa phương và đơn vị,..

-Kế hoạch đầu tư phải đồng bộ giữa các nội dung đầu tư, giữa mục tiêu và biện pháp => đảm bảo tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý, đồng thời có tính linh hoạt cao. Kế hoạch sẽ được điều chỉnh khi thay đổi nhu cầu và nguồn lực thực hiện, dựa trên cơ sở khoa học để đảm bảo tính chính xác, đảm bảo khả năng thực hiện kế hoạch đầu tư và đảm bảo hiệu quả của kế hoạch đầu tư.

 (7) Kế hoạch đầu tư của nhà nước phải đảm bảo những mặt cân đối lớn của nền kinh tế, kết hợp tốt giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp hài hoà giũa lợi ích hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể với lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá:

-Kế hoạch đầu tư của nhà nước là bộ phận rất quan trọng của kế hoạch đầu tư nói chung. Với quy mô vốn lớn tập trung trong tay thành phần kinh tế nhà nước, nhà nước xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư có vị trí chiến lược quan trọng  ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đảm bảo những cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng đầu tư của các thành phần kinh tế khác và thu hút đầu tư nước ngoài.

 (8) Kế hoạch đầu tư trực tiếp của nhà nước phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên:

-Dự án đầu tư là công cụ thực hiện kế hoạch đầu tư của các tổ chức cơ sở. Cơ sở lập dự án đầu tư trình lên Bộ, ngành, địa phương. Nhà nước xem xét trên cơ sở đảm bảo sự cân đối chung của toàn bộ nền kinh tế giữa các ngành, các địa phương và cơ sở. Tổng hợp kế hoạch đầu tư theo các dự án của cơ sở sẽ là kế hoạch đầu tư của đơn vị và tư đó tổng hợp theo từng ngành, từng địa phương và cho cả nước.

 

Câu 4,5,6: Trình bày tóm tắt các nguồn vốn đầu tư . Các điều kiện để huy động có hiệu quả vốn đầu tư….

A,CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ:

I.  Vĩ mô

1.Vốn trong nước:

*Vốn NSNN:

- Hình thành: từ thuế và các khoản thu khác , bao gồm vốn trung ương và vốn địa phương

- Đặc điểm: Hạn chế về số lượng; Chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng,y tế,giáo dục…và chi thường xuyên trong các tổ chức của nhà nước; Không nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận

*Vốn tín dụng đầu tư phát triển:

 
- Hình thành :Vốn điều lệ của quỹ hỗ trợ phát triển; Vốn NSNN cấp hàng năm; Vốn đầu tư phát hành trái phiếu chính phủ; Vốn vay nợ; Viện trợ nước ngoài của chính phủ dùng để cho vay lại; Vốn do quỹ hỗ trợ phát triển huy động…


- Đặc điểm :Lãi suất ưu đãi ,vốn có hoàn lại; Đầu tư vào những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích

*Vốn của các doanh nghiệp nhà nước


- Hình thành từ vốn điều lệ,quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại của các DNNN


- Đặc điểm: Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và những  lĩnh vực khác


*Vốn của các doanh nghiệp tư nhân và dân cư

- Hình thành từ tiết kiệm của dân cư

- Đặc điểm: Tiềm năng lớn; Đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận; Quy mô đầu tư thường và nhỏ…

=> GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC:

+ Khuyến khích huy động vốn tiết kiệm từ tư nhân; Khai thác các nguồn lực nhần rỗi như lao động dư thừa và năng lực vốn chưa dùng; Hoàn thiện hệ thống thuế :thuế gián thu,thuế trực thu…; Phát triển các tổ chức trung gian tài chính :ngân hàng,quỹ tiết kiệm…=>phân phố các khoản tiết kiệm; Tăng cường cơ hội đầu tư :giảm thuế,cho vay…; Tái phân phối thu nhập:giảm thuế và cá chính sách ngành nghề; Kiểm soát lạm phát và tăng cường đàu tư xã hội; Sự thống nhất trong chính trị và tinh thần dân tộc…

 

2.Vốn đầu tư nước ngoài

*Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

+ Phân loại:

-ODA song phương :do chính phủ của một quốc gia cấp cho chính phủ của một quốc gia khác

-ODA đa phương :do chính phủ nhiều quốc gia cấp,do các tổ chức phi chính phủ (NGOs) cấp,do tổ chức tài chính quốc tế và khu vực cấp (WB,ADB,IMF…) cấp

+Đặc điểm :

 @ Ưu đãi :  -Lượng vốn lớn; -Lãi suất thấp,thời gian trả nợ dài,thời gian ân hạn dài; -Đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận thấp

@ Ràng buộc:-Phải đầu tư vào những lĩnh vực đã cam kết; -Ràng buộc về chính trị,quân sự; -Ràng buộc về kinh tế

@ Gây nợ:-Tâm lí chủ quan khi sử dụng; -Quản lí kém; -Thay đổi tỉ giá hối đoái; -Tác động chậm đến tăng trưởng

(Nước cho vay không nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ lãi suất mà tìm kiếm từ ràng buộc kinh tế ,chính trị…: sử dụng,đầu tư nguồn vốn đó thuê các doanh nghiệp của nước cho vay thực hiện)

*Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:

+Được thực hiện chủ yếu thông qua việc mở rộng sản xuất kinh doanh của một công ty ở một quốc gia sang quốc gia khác

-TNCs :công ty xuyên quốc gia (có mặt ở nhiều quốc gia )

-MNCs :công ty đa quốc gia (mang từ 2 quốc tịch trở lên )

+Đặc điểm: Tiềm năng lớn ;-Đầu tư vào những lĩnh vực có tiir suất sinh lợi cao;- Tác động nhanh đến tăng tưởng; =>-Nước tiếp nhận không lo trả nợ; -Không bị ràng buộc; -Chủ động trong việc thu hút vào những ngành nghề và địa phương mong muốn; -Tiếp nhận được công nghệ trong lĩnh vực cần thiết -Tạo ra ngành nghề mới…

=> GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:

+Cải thiện môi trường đầu tư tổng thể: ổn định kinh tế chính trị;có những khung pháp lí rõ ràng về sự hoạt động của các công ty đa quốc gia

+Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi :Cải cach thủ tục hành chính;Các chính sách ưu đãi và thúc đẩy khu vực FDI phát triển …

II.  Trên góc độ các DN (vi mô). 


Trên góc độ vi mô, nguồn vốn ĐT của các DN, các đơn vị thực hiện ĐT gồm hai nguồn chính: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. 


1. Nguồn vốn bên trong

- Hình thành từ phần tích lũy nội bộ của DN (vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại) và phần khấu hao hàng năm. 

- Ưu điểm: đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vaod chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. DA được tài trợ từ nguồn vốn này sẽ không làm suy giảm khả năng vay nợ của DN 

- Nhược điểm: trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào nguồn vốn nội bộ sẽ bị hạn chế về qui mô đầu tư. 


2. Nguồn vốn bên ngoài. 

- Nguồn vốn này có thể hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián tiếp thông qua các trung gian tài chính và tài trợ trực tiếp qua thị trường vốn. 

- Tại VN hiện nay, nguồn vốn tài trợ gián tiếp thông qua các trung gian TC khá phổ biến. Tuy nhiên, do nhu cầu ĐT ngày càng gia tăng, năng lực của các NHTM và các tổ chức tín dụng khó đáp ứng hết nhu cầu ĐT của cá DN vì vậy hình thức tài trợ trực tiếp qua thị trường vốn đã và sẽ ngày càng được quan tâm thỏa đáng hơn. 

-Huy động vốn qua thị trường CK có ưu điểm là quy mô huy động rộng rãi hơn. Bên cạnh đó do yêu cầu công khai minh bạch cao đòi hỏi các DN sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên tính cạnh tranh và rủi ro cũng cao hơn. 


B,ĐIỀU KIỆN HUY ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN


1.Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế

+Tăng cường phất triển sản xuất kinh doanh và thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất và tiêu dung

+Hoàn thiện cơ chế về quản lí đầu tư và tiếp tục cải cách các doanh nghiệp nhà nước,tăng cường tính hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế này

+Tạo môi trường hoạt động đầu tư bình đẳng cho tất cả các nguồn vốn đầu tư ,xóa bỏ tư tưởng bao cấp về vốn đầu tư …và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo của các hoạt động đầu tư


2.Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

+Giữ ổn định giá trị tiền tệ với việc kiềm chế lạm phát,kiểm soát mức thâm hụt ngân sách

+Đảm bảo sự ổn định ,phù hợp của lãi suất và tỉ giá hối đoái

+Coi trọng các hoạt động kế toán,kiểm toán,tư pháp hỗ trợ và đảm bảo kinh doanh lành mạnh,chống tham nhũng


3.Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả

+ Đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương thức huy động vốn

+Các hình thức huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện

Xem đầy đủ 20 câu hỏi tự luận (có lới giải): TẠI ĐÂY hoàn toàn miễn phí
 
 
Đây là tài liệu vô cùng quý giá mà chỉ có OTSV mách cho bạn ! Tuy nhiên, đề thi sẽ được cập nhật theo các năm dù cho không quá lớn. Do vậy, các bạn nên luyện nhiều đề và quan trọng phải tìm hiểu thật kĩ đó có phải bộ đề được cập nhật thường xuyên không.

Không cần tìm kiếm đâu xa, OTSV có bộ đề luyện thi môn Kinh tế đầu tư vô cùng hay và quan trọng là độ sát đề lên đến 90% được cập nhật thường xuyên.


ĐỀ THI KINH TẾ ĐẦU TƯ CHÍNH XÁC VÀ MỚI NHẤT NĂM 2023 CỦA NEU

Chúc các bạn ôn tập tốt đạt điểm cao !

Liên hệ tương tác trực tiếp qua zalo: 0359.286.819 (chị Linh - giải quyết khó khăn môn Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC)
💥Giải đáp FREE các câu hỏi về NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
💥Nhận gia sư 1-1 cấp tốc cho người mất gốc (online/offline)
💥Nhận booking giải bài tập về nhà, đề cương ôn tập , làm mẫu các đề thi (có đáp án và giải thích chi tiết)

Đọc chi tiết dịch vụ tại đây
📍 KHÔNG NHẬN THI HỘ - HỌC LÀ HIỂU BẢN CHẤT